• Tidak ada hasil yang ditemukan

VÙNG ĐỐNG BÀO DÀN TỘC THIỂU sò ò VIỆT NAM

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "VÙNG ĐỐNG BÀO DÀN TỘC THIỂU sò ò VIỆT NAM"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

MÁY DWG CHÍNH HUYỄN DỊA PHUONG

NÂNG CAO HIỆU QUÀ QUẢN LÝ NHÀ NUÓC TRONG THỤC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀM BÀO CÔNG BÀNG VÀ BÌNH ĐANG HÔI ĐÓI VÓI VÙNG ĐỐNG BÀO DÀN TỘC THIỂU ò VIỆT NAM

LE THỊ

LY (

*

)

Tóm tắt: Trong những năm qua, quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở ViệtNam tuy đã đạt được nhiều kếtquả quan trọng, nhưngkhoảng cách thu nhập, giàu nghèo trong cộngđồng dân tộc, giữa vùng dân tộc thiểu số vẫn còn chênh lệch so với các vùng khác. Vì vậy, tiếp tục nâng caohiệu quả quản lýnhànước, thực hiện công bằng xã hộiđối vớivùng đồngbào người dân tộc thiểu số là nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới.

Từ khóa: Bìnhđẳng; cộng dồngdân tộc; dân tộc thiểu số; hòa nhậpxã hội;quản trị nhànước.

Abstract: In recent years, State managementin implementing thepolicies for ethnic minorities in Vietnam has achieved many important results, but income gap between the rich and the poor across ethnic communities and regions are still significant compared to others. Therefore, continuing to improving the efficiency of state management in implementing social justice for ethnic minorities is an important task in the coming time.

Keywords: Equality; ethnic community;ethnic minority; social integration; stateadministration.

Ngày nhận bài: 22/11/2021 Ngày biên tập: 26/01/2022 Ngày duyệtđăng: 21/02/2022 1. Quản lý nhà nước trong thực hiện

chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam thời gian qua

Công bằng xã hội và hòa nhập xã hội là hai mụctiêu mà Nhà nướcta đặt ra và hướng đến năm 2035 trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Mối quan hệ giữa quản lý nhà nước của Chính phủ và chính quyền địa phương Việt Nam đã và đang được xây dựng, triển khai để góp phần giải quyết hài hòa các lợi ích, hướng đến và hiện thực hóa các giá trị cùng được chia sẻ để mang đến nạnh phúc cho Nhân dân, phù hợp với Hiến Dháp và pháp luật.

Từ quan điểm chỉ đạo “Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển”, Đảng Nhà nước ta xác định nguyên tắc cơ bản

'

*) ThS; Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

để đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội trong quản lý nhà nước đối với vùng đồng bàodân tộc thiểu số ở Việt Nam là huy động sự tham gia rộng rãi của các chủ thể vào toànbộ quátrình hoạch định, thực thivà điều chỉnh chính sách công; quản bằng pháp luật; công khai, minh bạch; thích ứng và linh hoạt; định hướng và đồng thuận; công bằng bình đẳng; hiệu lực và hiệu quả; trách nhiệm giải trình. Hiện nay, chúng ta đã xây dựng và thực hiện 13 nhóm chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm:

1) Chính sách đầu tưvà sử dụng nguồn lực;

2) Chính sách đầu tư phát triển bền vững;

3) Chính sách pháttriển giáo dụcvà đàotạo;

4) Chính sách cán bộ đối với đồng bào người dân tộc thiểu số; 5) Chính sách đối với người có uy tín ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

6) Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa;

7) Chính sách phát triển thể dục, thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 8) Chính

TỔCHỨC

NHÀ

Nirứcso02/2022

33

(2)

XÂY DỤNG CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHUVNG

Chủ tịch Hồ Chí Minh chụp ảnh với các đại biểu dân tộc thiểu số tại Kỳ họp thứ I, Quốc hội khóa II tại Hà Nội, tháng 7 năm 1960 (ảnh tưliệu, nguồn Internet).

sách phát triển du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 9) Chính sách y tế, dân số;

10) Chính sách thông tin - truyền thông;

11) Chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý; 12) Chính sách bảo vệ môi trường, sinh thái; 13) Chính sách quốc phòng, an ninh.

Để giải quyết hài hòa các lợi ích, thực hiện công bằng và bình đẳng về hội đối với vùng đồng bào dân tộcthiểu số, Đảng và Nhà nước đã, đang sẽ tiếp tục quan tâm nhiềuhơn nữa đến việc huyđộng và sửdụng hiệu quảcác nguồn lực, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số, kết hợp nâng cao dân sinh, dân trícho đồng bào vùng dân tộc thiểu số. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng cũng khẳng định sẽ tiếp tục ban hành các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức kinh tế tư nhân, các tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức tình nguyên, các hội và tổ chức cộng đồng địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số tham gia nhiều hơn vàocác chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo dựng niềm tin cho các chủ thể này đóng góp vào quá trình xâydựng

và thực thi chính sách quản lý nhà nước đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

Tuy nhiên, việcthực thi chính sách quản lý nhà nước đối với đổng bào dân tộc thiểu số vẫn còn một số hạn chế, bấtcập, nổi lên là: nền kinh tế nhiều thành phần, chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa của đồng bào dân tộc thiểu sô' đã được hình thành nhưng chậm phát triển, canh tác còn lạc hậu, lúng túng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chất lượng sản phẩm thấp; chưa kiểm soát được hết tình trạng di dân tự do.

Đầu tư kết cấu hạ tầng ở một số vùng chưa được quan tâm đúng mức. Năm 2020, tại 5.468 xã thuộc vùng dân tộc thiểu số, có 7.712 người già cô đơn không nơi nương tựa(1). Tình trạng du canh, du cư, di cư tự do vẫn diễn ra ở mộtsố nơi. Một số hộ thiếu đất sản xuất, thiếu đất ở, nước sinh hoạt. Một bộ phận đổng bào dân tộcthiểu số thiếu đất sản xuất, xu hướng lùi sâu vào vùng sâu, vùng xa do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. Tỷ lệ đói nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu sô' hiện còn cao so với bình quân chung của cả nước. Năm 2018, đồng bào dân tộc thiểu sô' chiếm 52,7% trong tổng

34 TỐ CHỨC NHÀ Nlróc

02/2022

(3)

XÂY DỌNG CHÍNH QUYÉN OỊA PHITƠNG

“Xây dựng cơchế, chính sách phù hợp nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng, đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong tổ chức sản xuất, quản lý xã hội; phát triển nguồn nhân lực có khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới, kết hợp với phát huy các tri thức bản địa và kinh nghiệm sống, sản xuất của đổng bào trong phát triển kinh tế và giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn xã hội”. Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chínhphủ.

số hộ nghèo cả nước; đến năm 2020 giảm còn 35,5%trong tổng số hộ nghèo cả nước, nhưng vẫn cao gấp 3,5 lần tỷ lệ chung của cả nước (10,2%). Tỷ lệ nghèo cao hơn là một trong những lý do dẫn đến trình độ học vấn thấp ở người dân tộc thiểu số, đặc biệt ở những vùng thực hiện Chương trình 135.

Mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp, một số bản sắc tốt đẹp đang bị mai một. Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo chưa cao, đào tạo nghề chưa được quan tâm đúng mức. Việc chăm sóc sức khỏe còn

nhiều khó khăn;

tỷ lệ được cấp thẻ bảo hiểm y tế cao nhưng tỷ lệ khám, chữa bệnh còn thấp. Trẻ em người dân tộc thiểu số dưới một (01) tuổi có tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong cao hơn so với bình quân chung cả nước.

Trình độ họcvấn của đội ngũ cán bộ vùng dân tộc thiểu số và người dân tộc thiểu số DÒn thấp, trình độ quản lý còn hạn chế. Tỷ lệ :án bộ, côngchức, viên chức làngười dân tộc thiểu số trong hệthống chínhtrị cáccấp ở một

5Ố địa bàn chưađạt yêu cầucủa Đảng và Nhà Tước đề ra; tỷ lệ cán bộngưối dântộc thiểu số ở vùng Tây Nguyên, Tây Nam Bộ còn thấp.

2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản ý nhà nước nhằm đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số thời gian tới

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclầnthứ XIII của Đảng nhấn mạnh: “Huy động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực để đầutư phát triển, tạo chuyển biến căn bản vế kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng tính đặc thù của từng vùng dân tộc thiểu sô' trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Có cơ chế thúc đẩy tính tích cực, ý chítự lực, tự cường củađồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện

giảm nghèo đa chiều, bềnvững”(2). Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nhằm đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu sô' thời gian tới, cần thực hiện tốtmột sô' nội dung sau:

Mộtlà, huy động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở vùng đồng bào dân tộcthiểusố, giảm dần khoảngcách chênh lệch.

Chú trọng bình đẳng về cơ hội cho đồng bào dân tộc thiểu sô' về kinh tế, lao động, việc làm. Các địa phương cần tích cực quan

tâm đến công tác giảm nghèo bền vững, quy hoạch, sắp xếp dân cư, đẩy mạnh công tác định canh, ổn định cuộc sống và sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cơ hội cho đồng bào dân tộc thiểu sô' về giáo dục, dinh dưỡng; cải tiến giáo dục phổ thông và đào tạo nghề cho học sinh người dân tộc thiểu sô' hướng đến phát triển kỹ năng thông thường kỹ năng xử lý vấn đề phức tạp, để thích nghi với thị trường lao động cạnh tranh. Nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năngsống, kỹ năng lao động vàthông tin thị trường cho lao động ngườidân tộc thiểu sô' đảm bảo đúng Nghị quyết sô' 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu sô' giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030, đặt mục tiêu phấn đấu năm 2030 đạt 70% sô' lao động người dân tộcthiểu sô' trong độ tuổi từ 18đến 35 tuổiđược cung cấp thông tinthị trường laođộng, việc làm.

Thực hiện việc chăm sóc sức khỏe ban đầu với chất lượng cao, đảm bảo cho đồng bào dân tộc thiểu sô' được tiếp cận các dịch vụ y tê' chất lượng tốt. Thông qua giáo dục, chú trọng vào nhận thức đúng và tôn trọng tính đa dạng về dân tộc và văn hóa của Việt Nam để phát huy giá trị văn hóa tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần kiến

TỔ CHứC NHÀ Niróc

sổ 02/2022 35

(4)

XÂY OỤNG CHÍNH QUYỂN ĐỊA PHITONG

tạo pháttriển nhanh và bền vững kinh tế - hội các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cấp ủy đảng và chính quyền các cấp cần tạo ra nhiều cơ hội hơn cho phụ nữ người dân tộc thiểu số tham gia nhiều hơn vào đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị nói chung; vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng.

Hai là, tăng cườngphát huydân chủ trong xây dựng và thực thi chính sách, thực hiện bình đẳng dân tộc.

Phát huy hiệu quả sự tham gia, góp ý của đồng bào dân tộcthiểu số vàoviệc xây dựng vàthực thi chính sách, pháp luật theo phương châm củaĐảng “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Huy động các tổ chức xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số tham gia xây dựng và triển khai một số chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xâydựng và triển khai một sốchính sách phù hợp với tình hình mới dựa trên phân định vùng đồng bào dân tộcthiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, cần chú trọng đến những tác động liên quan khi chính sách được ban hành, đặc biệt là tính công bằng, bình đẳng, đảm bảo lợi ích của đồng bào các dân tộc thiểu số.

Ba là, tiếp tục đổi mới cách thức quản lý xã hội ở các vùng dồngbào dân tộcthiểusố.

Cần chuyển từ hỗ trợ trực tiếp sang chính sách tạo sinh kế, nâng cao ý thức tự lực tự cường, phấn đấu vươn lên hòa nhập với cộng đồng, xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số, tạo bình đẳng giữa cácdân tộc, giữa các đối tượng được thụ hưởng và không được thụ hưởng chính sách. Điều 5 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”. Cấp ủy, tổ chức Đảng và chính quyển cơ sở phải cụthể hóa Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng thành những chính sách, chương trình, hành động, kế hoạch cụ thể, đồng bộ và thống nhất. Khitriển khaicần có thí điểm, giám sát và đánh giá. Các bộ, ngành liên quan cần phối hợp chặt chẽ trong việc lồng ghép chính sách trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu sốvà miền núi.

Bốn là, nâng cao trách nhiệm giải trình, chịu trách nhiệm của các cơ quan, dơn vị quyền địa phương trong tổ chức thực thichính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Việc hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, phối hợp giữa các ngành, các cấp, thực hiện đường lối, chủ trương về chính sách dân tộc và miền núi cần xác định trách nhiệm báo cáo, giải trình của các cơ quan, đơn vị về những hoạt động để đánh giá tính hiệu quả, khả thi trong triển khai thực hiện. Nâng cao hiệu quảquản lý, giám sát, kiểm tra các nguồn vốn đầu tư cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu sô' và miền núi đảm bảo công khai, minh bạch; đặc biệt với những dự án, chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng đồng bàodân tộc thiểu sô' và miền núi.

Cóthể khẳng định, chính sách quảnlý nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu sô' những năm qua đã đạt được nhiều kết quả quan trọng; đời sống vật chất vàtinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu sô' được cải thiện rệt, tinhthần đoàn kết giữacác dân tộc tiếp tục được củng cố; bộ mặtnhiều khu vực vùng dân tộc thiểu sô' đã có nhiều chuyển biến tích cực và rõ rệt. Tuy nhiên, chúng ta không thỏa mãn với kết quả đã đạt được cần tiếp tục đổi mới, nâng cao hơn nữa hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước theo hướng chuyển sang quản trị nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, coi đó là nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết. Thực hiện tốt quản trị nhà nước để không ngừng đảm bảo và nâng cao công bằng, bình đẳng xã hội và chính sách đại đoàn kết dân tộc là việc làm rấtquan trọng để gópphần thựchiệnthắng lợi cácmục tiêu phát triển nhanh và bền vững đất nước Đảng, Nhà nước tađã đề ra./.

Ghi chú:

(1) Tổng cục Thống kê, Thống kê thực trạngkinh tế - xã hội dân tộc thiểu sô' và miền núi công bô' ngày 01/7/2020.

(2) Đảng Cộng sản Việt Nam, Vãn kiện Dạihội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, Nxb CTQG-ST, H.2021, tr.170.

36

TỐ CHÚC NHÀ Nlrác so 02/2022

Referensi

Dokumen terkait

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về hệ thống tổ chức các cơ quan khoa học, cơ chế đầu tư, cơ chế quản lý hoạt động khoa học - công nghệ; nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của nguồn