VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (100 CHỮ)
1.Các dạng bài Nghị luận xã hội thường gặp: 2 dạng:
a. Nghị luận về một tư tưởng đạo lý:
– Vấn đề nhận thức, đạo đức, tâm hồn, tính cách …
– Vấn đề về các quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em…
– Vấn đề về các quan hệ xã hội: tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn…
– Vấn đề về cách ứng xử, đối nhân xử thế của con người trong cuộc sống.
b. Nghị luận về một hiện tượng đời sống:
– Đề tài nghị luận thường gần gũi với đời sống như: tai nạn giao thông, hiện tượng môi trường bị ô nhiễm, đại dịch AIDS, những tiêu cực trong thi cử, nạn bạo hành trong gia đình trong học đường, lối sống thờ ơ vô cảm, hiện tượng chạy theo thời thượng, thói dối trá…
2. Kĩ năng làm bài:
+ Tạo lập và xây dựng đoạn văn nghị luận:
– Hình thức: Đoạn văn là tập hợp của nhiều câu văn.Bắt đầu bằng chữ viết hoa đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm. Không được phép xuống dòng.
Các câu được liên kết với nhau bằng phép nối, phép thế, phép lặp,…Có câu mở, các câu triển khai và câu kết rõ ràng.
– Nội dung: Các câu đều tập trung thể hiện vấn đề nghị luận, hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, chặt chẽ, có sức thuyết phục.
– Kết cấu: Thường được kết cấu theo cách tổng – phân – hợp, diễn dịch và quy nạp.
+ Kĩ năng phân tích, đánh giá, nhận định:
– Huy động các kiến thức xã hội để bày tỏ quan điểm, thái độ, nhận định riêng của mình trước vấn đề nghị luận.
– Có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, được tự do bày tỏ quan điểm của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc.
3.Các bước viết đoạn văn -Bước 1. Đọc kỹ đề
+ Đọc kỹ bài đọc hiểu, nắm được cốt lõi nội dung, từ đó xem đề nghị luận 100 từ yêu cầu mình bàn về vấn đề gì?
+Phải xác định được vấn đề đó thuộc về Tư tưởng đạo lý hay Hiện tượng đời sống.
-Bước 2: Xây dựng câu mở đoạn
+ Câu mở đoạn: Chỉ được dùng 01 câu (Câu tổng – chứa đựng thông tin của đề thi yêu cầu. Câu này mang tính khái quát cao)
-Bước 3. Xây dựng thân đoạn
+ Phải giải thích các cụm từ khóa, giải thích cả câu (cần ngắn gọn, đơn giản)
+ Bàn luận: Đặt ra các câu hỏi – vì sao – tại sao – sau đó bình luận, chứng minh từng ý lớn, ý nhỏ.
+ Đưa ra dẫn chứng phù hợp, ngắn gọn, chính xác (tuyệt đối không kể chuyện rông dài, tán gẫu, sáo rỗng)
+ Đưa ra phản đề – mở rộng vấn đề – đồng tình, không đồng tình.
-Bước 4. Viết kết đoạn
– Viết kết đoạn thường kết lại bằng một danh ngôn hay câu nói nổi tiếng (Nếu được vậy, bài làm sẽ được giám khảo chú ý hơn khi chấm điểm)
*LƯU Ý:
- Đoạn văn là không được xuống dòng, không được viết như một bài văn thu nhỏ.
- Số dòng, số câu cho từng phần:
+ Mở đoạn: 1 câu + Thân đoạn:
Giải thích: 2 dòng
Bàn luận : 8 dòng – phần này quan trọng nhất.
Mở rộng vấn đề: 2 dòng
Kết đoạn: 1 dòng
Bài văn 100 từ nhưng có thể viết tới 150 từ (tương đương trên 13 dòng) MINH HỌA ĐỀ CỤ THỂ
Đề 1: Sự vô cảm của con người trong đời sống xã hội.
a. Mở bài: Giới thiệu sự vô cảm trong đời sống xã hội.
b. Thân bài:
- Giải thích vấn đề: vô cảm là ko có cảm xúc, tình cảm, không có sự rung động của con tim trước ngoại cảnh.
- Biểu hiện:
+ Trong nhà trường: bạo lực học đường, trấn lột bạn học, cổ vũ cho các bạn đánh nhau, ko quan tâm đến tập thể lớp, ………
+ Trong gia đình: dửng dung, thờ ơ, không quan tâm đến mọi người trong gia đình, khép myh trong phòng,………
+ Trong xã hội: thấy 1 cụ già qua đường khó khăn nhưng ko giúp, thấy người khác bị nạn mà bỏ mặt, làm ngơ với hành động tiêu cực, ………
- Phân tích đúng, sai:
+ Thái độ thờ, lạnh lùng của con người trước những mảnh dời bất hạnh, hoàn cảnh can được giúp đỡ, chính là biểu hiện cho sự chai sạn tình cảm trong tâm hồn, sự lạnh gái của tình người.
+ Một nhà văn người Nga có nói: “ Nơi lạnh nhất không phải là BắcCực mà là nơi không có tình thương” ( truyện cô bé bán diêm.)
+ Làm khoảng cách giữa con người với con người ngày càng rộng lớn, đó là khoảng cách giữa các tâm hồn, khoảng trống trong long người.
+ Sự vô cảm đánh mất dần những giá trị nhân văn tốt dẹp trong cuộc sống vốn có.
+ Con người sẽ trở thành những cổ máy vô tri, vô giác khi sống vô cảm.
+Vô cảm cũng là vô tinh tiếp tay cái xấu trong cuộc sống.
- Nguyên nhân:
+ Lối sống thực dụng của nền công nghiệp hiện đại.
+ Sự ích kỉ trong long người, sợ vạ lây, mất thời gian.
+ Thiếu tình yêu thương trái tim.
- Nhận thức hành động đúng, cần có:
+ Sống quan tâm, yêu thương, vị tha, dũng cảm.
+ Hãy mở long với người khác để được sẻ chia và noun nhận, bởi vì chod i9 là nhận lại.
c. Kết bài: Khẳng định vấn đề, vận dụng ca dao, tục ngữ.