____V
VIỆT NAM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUỐC TÊ VÊ QUYỀN CHÍNH TRỊ CỦA CÔNG DÂN
★ThS ÂU THỊTÃMMINH ViệnNhànước và Pháp luật, Họcviện Chinhtrị quôc gia HôChí Minh
• Tóm tắt: Quyến chính trị là một trong những lĩnh vực quyền con người quan trọng được
pháp luật quốc tê' và pháp luật quốc gia ghi nhận, bảo vệ. Thực hiện tốt quyền chính trị của công dân là góp phẩn bảo vệ quyền con người, thúc đẩy quản trị dân chủ, đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái, thù địch chông phá Đảng Nhà nước và chế độ ta. Bài viết trình bày khái lược nội dung chính của pháp luật quốc tê'về những quyền chính trị cơ bản của công dân và làm rõ những nỗ lực của Việt Nam trong việc bảo đảm thực hiện những quyền này kể từ khi gia nhập Công ước Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966.
• Tù khóa: quyền chính trị, quyền tự do ngôn luận, quyền tự do hội họp và lập hội, quyền
tham gia chính trị, công ước quốc tế.
quyền (quyền con ngưòi thếhệ thứ nhất là các quyền và tự do cá nhân mang tính cơ bản, thiết yếu trong lĩnhvựcdân sự,chính trị; quyền con ngưòi thếhệ thứ hai là cácquyền cánhân trong lĩnh vựckinh tế, xãhội,vănhóa; quyền con người thế hệthứ banhấnmạnhcác quyền tập thể(1)).
Tuy nhiên, bàn về quyềncon ngưòi nói chung, từ cách tiếp cận phổ biến hiện nay, quyền con người gồm hai nhóm quyền lớn: nhóm các quyền dần sự- chính trị và nhómcác quyền kinh tế-xãhội- văn hóa; trong đó,quyềnchính trị của công dân được xác định là một lĩnh vực quyềncơ bản. Những quyền chínhtrị nổi bậtcủa công dân bao gồm: quyền tự dongôn luận,quyền tựdohội họp, quyền tham gia chính trị.
1. Quyền chính trị của công dân
Quyền chính trịcủa côngdân làmột trong những quyền con người cơ bản. Quyền con ngưòi bao gồm quyền cá nhân(các quyền dân sự,chínhtrị, kinh tế, xã hội,vănhóa)cũngnhư quyềntậpthể - quyền của các nhóm xã hội như trẻ em, phụ nữ, các nhóm thiểu số (vềdân tộc, tôn giáo, ngôn ngữ...) vàquyền của mỗi dân tộc (quyền dân tộc tự quyết, quyền đối vói tài nguyên thiên nhiên,quyền phát triển...).
Có thể phânloại quyềncon ngưòitheo nhiều cách:theo lĩnh vựccủa đờisống xã hội (quyền dân sự, chính trị,kinh tế, xã hội,vănhóa); theo nhóm đốitượng (phụ nữ, trẻ em, người tàn tật, người nhập cư, các nhóm thiểu số...); theo thế hệ
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ-Số7/2021
85
2. Pháp luật quốctế về quyền chínhtrịcủa công dân
a. Các văn kiện quốc tế cơbảnvê quyên chính trị của côngdân
Làmột trong những lĩnh vực quyền conngười cơ bản, quyền chínhtrị của côngdân được ghi nhận trong nhiềuvăn kiện quốctế quan trọng, trước hếtlàTuyênngôntoàn thếgióivềnhân quyền (UniversalDeclaration of Human Rights, viết tátlà UDHR)do Đại hội đồng Liên họp quốc thông qua năm 1948. Tuyên ngôntoàn thếgiới về nhân quyền khảng định quyển con ngưòi là bất di bất dịch và không thể bị xâm phạm, bảo vệ quyền con ngưòi là“nền tảng củatự do, công lývàhòa bình trênthếgiới”(2); xác định khá toàn diện nguồn gốc và các lĩnhvực của quyền con người, các nguyên tác bảo đảm quyền con người. Tuyên ngôn có ý nghĩa pháp lý quan trọng, là tiền đề cho việc pháp điển hóa các quyền con ngưòi trong luật quốctế.
Đặc biệt, Côngướcquốctếvề cácquyền dân sự và chính trị năm 1966 (InternationalConvenant onCiviland Political Rights,viết tát là ICCPR), được Đại hội đồng Liên họp quốc thông qua cùng với Công ướcquốctếvềcác quyền kinhtế, xã hội và văn hóa (International Convenanton Economic,Socialand Cultural Rights,viết tátlà ICESCR) theoNghị quyết số 2200A (XXI) ngày 16-12-1966làmột trong nhữngđiềuước quốc tế quan trọng nhấtvề quyền con người, quy định trực tiếp các quyền chínhtrị.
b. Nộidungquyền chính trịcủa công dân ữongphápluậtquốc tế
Quyền tự do ngônluận, tựdo biểuđạt và tự dothông tin:
Tuyên ngôn toàn thế giớivềnhân quyền năm 1948 nêu rõ: “Mọi người đều có quyền tự do ngônluận và bàytỏ ý kiến; kể cả tự do bảolưu quan điểm mà khôngbị can thiệp; cũngnhư tự
do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền bá các ýtưởng và thông tin bàngbất kỳ phương tiện truyền thông nào, và không có giói hạnvề biên giói"(3).
Điều 19 Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 (ICCPR) cũng khảng định:
“1. Mọingườiđều có quyền giữquan điểmcủa mìnhmà không bị ai can thiệp.2.Mọingười có quyền tựdo biểu đạt.Quyền này bao gồmtự do tìm kiếm,tiếp nhận và truyền đạt thôngtin, ý tưởng, không phân biệt lĩnh vực, hình thức tuyêntruyềnbàngmiệng,bàng bản viết, in, hoặc dưới hình thứcnghệ thuật,hoặc thông qua bất kỳ phương tiện thông tin đại chúng nào tùy theo sự lựachọn của họ”(4).
Tuy nhiên, tự do biểu đạtkhông phải quyền tuyệt đối.Khoản 3 Điều 19ICCPR nêu rõ: “việc thực hiện quyền tựdo biểuđạt có thể phải chịu một số hạnchế nhất định và những hạn chế này cầnđược quy định bỏi phápluậtnhàm:a) Tôn trọng cácquyềnhoặcuy tíncủangưòi khác; b) Bảo vệanninh quốc gia hoặc trật tựcông cộng, sứckhỏe hoặc đạo đức của xã hội”(5). Trong thực tế, nhiều chính quyền thường lạm dụng việcgiới hạn các quyền tự do biểu đạt và tự do thông tin.
Để hạn chế sự lạm dụngtùy tiện nhưvậy, Liên họp quốc và các tổ chức bảo vệ nhân quyền đã đưa ra mộtsốnguyên tác để làm rõsựgiới hạn đó. Chảng hạn, “anninh quốc gia” chỉ được viện dân để giới hạn mộtsố quyền “khi chúng được thựchiện để bảo vệsự tồn tại của quốc gia hay toàn vẹn lãnh thổ của nó hoặcđộc lập chính trị chốnglạiviệc sửdụng vũ lực hoặc đe dọavũ lực” (Đoạn 29,Cácnguyêntác Siracusa về Giớihạn vàđìnhchỉ các điểu khoản trongCông ước quốc tế về các quyền dân sựvà chính trị năm1984).
Mặc dùICCPR không đưara một sự cát nghĩa cụ thể về tự do thông tin, nhưngkhái niệm này thường được hiểu bao gồmtự do tìmkiếm, tiếp nhận, tiếp cận, chiasẻ, trao đổivà phổ biến
thông tin. Trong thực tế, những nội dung của tự dothông tin cũng chínhlànhững thành tốcủa tự do biểuđạt. Khoản 2 Điều 19ICCPR xácđịnh quyền tụdo biểuđạtbao gồm tụ dotìm kiếm, tiếpnhận và truyền đạt mọi thông tin và ý tưởng.
Bìnhluậnchung số 34 (2011) củaủy ban Nhân quyền Liên họp quốc (HRC) đặcbiệtlưu ý đến quyềntiếp cận các thông tin námgiữhỏi các cơ quan nhànước. Điều 19không đềcập đến thuật ngữ “tiếp cận thôngtin”, HRC giải thích ràng, quyền nàyđã đượcbaohàm trongkhoản 2 Điều 19; theo đó, mọi ngưòi cóquyền bếp cận thông tin mà các cơ quancôngquyền nám giữ, bao gồm cácdạng hồ sơbấtkể hình thức lưutrữ, nguồn tin và ngày xác lập. Quyềntiếp cận thông tin gồm quyền của truyền thông được tiếpcận thôngtin về các vấn đề công, quyểncủa công chúngđược tiếp nhận sản phẩm truyềnthông, quyền củacá nhânbiết được các cơ quan côngquyền, cánhân haytổ chứcnàokiểm soát dữ liệu cá nhâncủa mình (đoạn 18). Như vậy,theo luậtnhânquyền quốc tế, tựdo biểu đạt bao gồm cả tự dongôn luận,tự do thông tin, thông quatựdo báo chí, tự do xuấtbản, tựdointernet, tựdo triển lãm, biểu diênnghệthuật...Tự do biểu đạt được thểhiện ưong bất kỳlĩnh vực nào của đòi sống xã hộií6).
Quyềntự do hội họp và lập hội:
Quyền tự do hội họpvà lậphội được ghinhận tại Điều20Tuyênngôn thếgiói về nhân quyền năm1948:“1.Mọi ngưòi đều có quyền tựdo hội họp và tham gia hiệp hội một cách hòabình. 2.
Khôngaibịép buộc phải tham giavào bất cứ hiệp hội nào".
Điều21ICCPR cũngkhảng định: “Quyền hội họp hòabình phải được công nhận”, nhưng cũng lưuý tựdo hội họp không phải là một quyền tuyệt đối. Quyền hộihọp có thể bị giói hạn bởi bốn lý do: vì lợiích an ninh quốc gia;
an toàn vàtrật tự công cộng; bảo vệ sức khỏe
và đạođức xã hội; bảo vệquyển vàtự do của ngườikhác.
Điều22 ICCPRquy định rõ quyền tự do lập hội bao gồm quyền thành lập các hộimói; quyền gia nhập các hội đã cósân và quyềnhoạt động, điều hành các hội, kểcảviệc tìmkiếm, huy động cácnguồn kinh phí.Việc thực hiệnquyền lập hội không bị hạn chế, trừ trường họpdo pháp luật quy định.
Quyền tham gia chính trị:
Quyềntham gia vào đờisống chính trị lần đầu tiên đượcghi nhận tại Điều 21 UDHR 1948, theo đó: (a)Mọingưòi đều có quyền tham gia quản lý đất nước mìnhmộtcách trực tiếp hoặc thông qua các đạidiện mà họ được tự do lựa chọn; (b) Mọi người đều có quyềnđượctiếp cận cácdịch vụ côngcộngởnướcmìnhmộtcáchbình đảng;
(c) Ýchí củanhân dân phải là cơsở tạo nên quyềnlực của chính quyền; ý chí đó phải được thể hiện qua cáccuộc bầucử địnhkỳ vàchân thực, được tổchức theo nguyêntác phổ thông đầu phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín,hoặc bàng những thủ tụcbầu cử tựdo tương tự.
Điều25ICCPRnăm 1966 quyđịnh cácquyền tham gia chính trị, theo đó các chủ thể được hưởng những quyền này chỉ giới hạnở các công dân. Điểmnàykhông giống hâu hếtcácquyền khác trong ICCPR thuộc về tất cả mọi người.
Điều 25ICCPR nêurõ: “Mọi công dân,khôngcó bất kỳ sự phân biệtnào và khôngcóbất kỳ sự hạnchế bất họp lý nào, đều có quyền và cơ hội để: a) Thamgiađiều hành các côngviệc xã hội mộtcách trực tiếp hoặc thông qua những đại diện do họ tự dolựachọn; b) Bầu cửvà ứng cử trong cáccuộcbầu cửđịnh kỳ chân thực, bằng phổ thôngđầuphiếu, bình đẳngvà bỏ phiếukín, nhàmbảo đảmcho cử tri được tự do bàytỏ ý nguyện của mình; c)Được tham gia các chức vụ côngở đất nước mình trêncơ sở bình đảng”.
LÝ LUẬNCHÍNHTRỊ - Sô 7/2021
87
Theo giải thích của HRC trong Bình luận chung số 25 (năm 1996), quyềntham gia điều hànhcáccông việc xã hội nêu tạiĐiều 25 (a) ICCPR là một khái niệm rộng, baogồm tất cả các khía cạnhcủa quản lý hành chínhvà việc xây dựng, thực hiện chínhsách ở cấp độ quốc tế, quốc gia, khu vực vàđịa phưong (đoạn5). Công dân có thể trực tiếp tham gia điều hành các công việc xã hội khi thục hiện quyền lực vói tư cách là thành viên củacáccơ quan lập pháp haynám giữ các chức vụhành pháp;thông quaviệctrưng cầu dânýhay quá trình bầu cử khác; thòng qua việctham gia vào các hội đồng dân cử có thấm quyền quyết định các vấn đề của địa phương;
hoặc tham gia vào các cơ quan đượcthành lập để đại diện cho côngdân trong việc tham vấnvới chính phủ(đoạn6). Công dân cũng cóthể tham gia gián tiếp vào hoạt động quản lýnhà nước thông qua việctự do lựa chọnnhữngngười đại diệncho mình trongcác cơ quandân cử (đoạn 7), và tranh luận, đối thoại công khai với các đại diện domình bầu ra hoặc thôngqua các cơ chế khácdo côngdân tự tổ chức(đoạn 8).
Vềquyền thamgia các chức vụ công tại Điều 25 (c) ICCPR, trong Bình luận chung sô' 25,HRC chỉ rõ; “Để bảo đảm quyền này thì tiêuchí và quá trình bổ nhiệm, thăng tiến, đình chỉ và sa thái công chức nhànước phải khách quan và họp lývàviệc tham gia cácchức vụ trong các cơ quan nhà nướcphảidựa trên sựbìnhđảngvềcơ hội, những nguyên tácchung về côngtrạng và quyđịnh nhiệmkỳ có bảo đảm,để bảođảm ràng những cá nhân nám giữ chức vụ công không phải chịu những sức ép hay sự can thiệp về chính trị (đoạn 23) ”(7).
3. Thực hiện pháp luật quốc tế về quyền chínhtrị của côngdân ở Việt Nam
Trong gần 40 nămkểtừ ngày gia nhập ICCPR (năm 1982),ViệtNam đã có những nỗ lực đáng
kểnhàm bảo đảm các quyền chínhtrị cơ bản củacông dân đượctôn trọng vàthựcthitrong thựctiên,thểhiện rõ nétởviệc nộiluật hóacác quy định của Côngước trong quá trình hoàn thiện hệ thống phápluậtViệt Nam.
Về quyền tựdo ngôn luận:
Tự do ngôn luận đã đượcxem là quyền hiến định ngaytrong bản Hiến pháp đầu tiên của nướcViệt Nam Dân chủ cộng hòanăm 1946 (Điều 10).Hiếnpháp nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013tiếptục khẳng định:
“Côngdâncó quyền tự do ngônluận, tựdo báo chí, tiếp cậnthôngtin, hội họp, lập hội, biểu tình” (Điều 25). Luật Báo chí sửa đổi năm 2016 xác định rõ quyền tự do báo chí và tựdongôn luậntrên báo chí củacông dân;cùngvới Luật Xuất bản năm 2012 khảng định nguyên tác không có kiểmduyệt trướckhi in, đăng, phát sóng. LuậtTiếp cận thông tin năm 2016 nêurỏ trách nhiệm cungcấp thông tin của cơ quan nhà nước đối với công dân thông qua Cổng thôngtin điện tử của cơ quan, các phươngtiện truyền thông, các hình thức khác và cungcấp thông tin theoyêu cầu. Bộ luật Hình sự năm 2015 cũng quy địnhhìnhphạtđối với cáctội
“xâm phạmquyền tự do ngôn luận, tự dobáo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tìnhcủa công dân” (Điều 167).
Quyền tự do ngônluận, tự do báo chí, tự do thôngtin ở Việt Nam củng ngày càng đượcbảo đảm tốthơn nhờ sựphát triển mạnh mẽ, đa dạngcủacácphương tiện thôngtin đại chúng.
Tính đến tháng 6-2018, cả nước có 60 nhàxuất bản,857 cơquanbáo in, 195 cơ quan báovà tạp chí điện tử, 67đài phát thanh,truyền hìnhTrung ương và địa phương, 01 hãngthông tấn. Người dân Việt Nam được tiếp cận vói 58 kênh truyền hình nước ngoài. Tính đến tháng 12-2017, số người dùng internet ở Việt Nam là khoảng 50
triệungười, chiếm54% dân số,với 58 triệu tài khoản Facebook'8’. Các cuộc tranh luận, chất vấn, phản biện chủtrương,chínhsách tạiQuốc hội, các cuộc tọađàm, cácthôngtinđa chiều trên phương tiện thông tin đại chúng vềmọivấn đềchínhtrị, kinh tế, xã hội của đất nước, vói sự tham gia tíchcựccủa các tổchức chính trị, xã hội và ngưòi dân chính là biểuhiện sinhđộng của tự do ngôn luận trong thực tiễn đời sống của người dân Việt Nam.
Tuy nhiên, sự bùngnổ của internetvà mạng xàhộiđã vàđang đặt ra nhiềutháchthức về xã hội và pháp lý, trong đó có vấn đề kiểm soát thông tin và đấu tranhphòng,chống lạm dụng, lọi dụng quyềntự do ngôn luận, nhất là khicác thế lực phản động,thù địch trong và ngoài nước luôn tìmcáchlọi dụng tự do ngôn luậnđể xuyên tạc, chống phá Đảng và Nhà nước, đe dọa an ninhquốc gia và trật tự, antoànxã hội.Gần đây nhất, trong khiNhà nước nỗ lực ngănchặn,kiểm soátvà đẩy lùi dịch bệnh Covid-19, có những kẻ lọi dụngdịch bệnh tuyên truyềnthông tinsai lệch, xuyên tạc chủ trương, chính sách của Đảng, Nhànước.Nhiều đối tượng tung tin sai sự thật gây hoang mangtrong nhân dân, từđó trục lọibất chính. Thông tin thấtthiệtđã khiếnngười dânlo sợ, đổxô đi mua khẩu trang,lương thực tíchtrữ,dẫn đến tình trạng gămhàng, thổi giá.
Các tiểu thương lợidụng cơ hội làm giàu trên chính nỗi sợ của cộng đồng. Những hànhvi như thếkhông thểdùng tựdo ngônluận đểbiệnhộ.
Rõ ràng,trong cuộcđấu tranh phòng, chống lạm dụng, lọi dụng tự dongôn luận trên mạng xã hội cần tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nhàm nâng cao tinh thầncảnh giác và trách nhiệmcủa người sử dụng mạng;
đồng thời, điều chỉnh, hoàn thiện pháp luật, chínhsách giúp quản lý hiệu quả và giải quyết các vấnđềmớiđặtra. Cáccơ quanchức năng
cần kịp thòi minhbạch thông tin,không để các thế lực thùđịch lọi dụng đưatin xấuđộc,kịpthời phát hiện và ngăn chặn tingiả, có cácgiải pháp kỹ thuật trong quản lýtruyền thôngmạngxã hội.
Bên cạnh đó,khuyến khích phát triển mạng xã hội cónền tảng công nghệ trong nước; phối họp với các nhà cung cấp dịch vụ mạng xãhội từ nước ngoài như Facebook, Google, Twitter, Youtube đếkịp thòi ngăn chặn, xử lý, loại trừ những nguy cơ, hiểmhọa.
Vẽ quyền tựdo hội họp,lập hội:
Ở ViệtNam, quyền tựdohội họp, lậphội được ghi nhận trong Hiến phápvà được cụ thể hóa trong nhiều văn bản luật vàdưới luật. Chính phủ cũng đãban hànhNghị định 45/2010/NĐ-CP ngày21-4-2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội nhằmtạo cơ sở pháp lý cho việc thànhlập hội,bảođảmquyền lập hội của công dân.Tínhđến năm 2017, Việt Nam có68.125 hội, gồm nhiềutổchức,hiệphội của thanhniên, phụ nữ, côngnhân, nông dân, người cao tuổi, ngưòi khuyết tật,các hội từ thiện, tổ chứckhoa học, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ'9’. Ngoàira, Bộ luậtHình sự năm2015 quy định hình phạt vớitội “xâm phạmquyền hộihọp, lập hội của công dân” (Điều 163). Tuy nhiên, vấn đề xây dựng và ban hànhLuậtvề Hộivẫn đangđược đặt ra nhàm bảo đảm tốt hơn quyền tự do hội họp và lậphội của ngườidân.
Trong những năm qua, bên cạnh những thànhtựuto lớn về pháttriểnkinh tế-xãhội,các quan hệ và lợi ích xã hội ởnước ta cũng trởnên đa chiều, phức tạp hơn, nhiều xung đột xã hội mói đã phát sinh, nổibật là các tranh chấp liên quan đến đất đai,môitrường, dẫn đến việcbiểu tình,khiếu nại đòi quyền lợi... Cần nhìn nhận biểu tình, khiếu nại đôngngườilà thực tếkhách quan của phát triển xã hội. Quyền biểu tình là mộthình thứcbàytỏ những nhu cầu căn bản và
LÝ LUẬNCHÍNHTRỊ-Sô 7/2021
quan điểm của ngưòi dân, cầnđược tôn trọng, bảo vệ. Do đó, Nhà nước cần nghiên cứu và ban hành luật để điềuchỉnh,bảo vệquyền biểu tình.
Đưongnhiên, pháp luật về biểu tình không được để các thế lựcthù địch vàcác phầntử xấu lọi dụng hòngchống phá, gâyrốixã hội.
Về quyên tham gia chính trị:
Quyềncủa công dân về tham gia đời sống chính trị đã được ghi nhậnvà bảo đảm ngày càngtốthonbỏihệ thống pháp luật Việt Nam.
Khoản 1 Điều28 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Côngdân có quyền tham gia quảnlý nhà nướcvà xã hội, thamgiathảo luậnvà kiến nghị với cơquan nhànước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước”. Công dân trực tiếp tham gia quảnlýnhà nước và xã hội thông qua những hình thức như: thamgia xâydựngchính quyền (thực hiện quyền bầu cử, ứng cử), tham gia thảo luậncác vấn đề chung của cảnước và địaphương, góp ý kiến vào dựthảo văn bản quy phạm pháp luật, biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân; hoặc gián tiếp thông qua các cơquan đại diện (Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp), Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chínhtrị -xã hội mà mìnhlà thành viên.
Pháp lệnh thựchiện dân chủ ởxã,phường, thị ữấn năm 2007;LuậtKhiếu nại 2011;Luật Bầu cử đại biểu Quốc hộívàđạibiểu Hội đổng nhân dân năm 2015, LuậtTrưng cầu ý dân năm 2015; Luật Tố cáo năm 2018... là các cơsởpháp lý quan trọng để người dân thực hiện quyền thamgia vào đòi sốngchính trị đất nước. Nhà nước cũng mở rộng đối thoại giữa chính quyền địa phương vói ngưòi dân thôngqua gặpgỡtrựctiếphoặc trực tuyến;
thực hiện chươngtrình “Dân hỏi Bộ trường trả lòi”; “Dân hỏilãnhđạoứảlòi”.Đó chính lànhững hình thức hết sức cụ thể của quyền tham gia chính trị của công dân tạiViệt Nam.
Có thể nói, những nỗ lực bảo đảm quyền
chínhtrị của côngdân ở Việt Nam những năm qua đã đạt được những bước tiếnrấtđáng ghi nhận. Mặcdù vậy, thựctiễn đang đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi phải tiếptụcnghiên cứuvàhiện thực hóa, trong đó có việc hoànthiện hành lang pháp lý vềquyền tự do hội họp, lập hội,quyền biểu tình, thực hiện dân chủ và phát huytính tích cực chính trị củacôngdân trong tham gia quản lý nhà nước vàxã hội, nhất là trongbối cảnh các thếlực thù địch, phản động không ngừng lọi dụngchiêu bài dân chủ, nhân quyền để chống pháĐảngvà Nhànước ta □
(1)Sơn Lâm: Thếnàolà các thếhệnhânquyền, Báo điện tử Tạp chí Thòi đại, ngày 11-6-2020, https://thoidai.com.vn/the-nao-la-cac-the-he- nhan-quyen-110193.html.
(2) Lời nóiđầu, Tuyên ngôn toàn thế giói về Nhân quyền năm 1948, https://www.ohchr.org/EN/
UDHR/Documents/UDHR_Translations/eng.pdf.
(3) Điều 19, Tuyên ngôn toàn thếgiới về Nhân quyền năm 1948, https://www.ohchr.org/EN/
UDHR/Documents/UDHR_Translations/eng.pdf.
(4) , (5) Điều19, Công ước quốc tế về các quyềndân sựvà chínhtrịnăm1966, https://treaties.un.org/doc/
publication/unts/volume%20999/volume-999-i- 14668-english.pdf.
(6), (7) Lã Khánh Tùng, Vũ Công Giao:ABC vềcác quyềndânsựchính trị cơbản,Tàiliệulưu hành nội bộ,Hà Nội, 2014, tr.50, 91, http://isee.org.vn/wp- content/uploads/2018/ll/abc-ve-cac-quyen-dan- su-chinh-tti-co-ban.pdf.
(8), (9) Bộ Ngoại giao (2018), Báo cáo Quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam theo cơ chế rà soát định kỳ phổquát (UPR) chu kỳ III, tr.16, 17, https://issuu.com/mofavietnam/
docs/vie-_b_o_c_o_upr_chu_k__iii_c_a_vi.