• Tidak ada hasil yang ditemukan

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢ"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG MỘT SỐ NGUYÊN TỐ VI KHOÁNG Ca, Mg, Zn VÀ Fe TRONG LÁ CÂY MẬT GẤU (VERNONIA AMYGDALINA DEL)

ĐƯỢC TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG

Nguyn Th Thu Sinh* Tóm tt: Sử dụng phương pháp Quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) và phương pháp Chuẩn độ thể tích, xác định hàm lượng các nguyên tố Ca, Mg, Zn và Fe trong mẫu lá cây Mật gấu (Vernonia amygdalina Del) được trồng trên địa bàn thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng: Canxi khoảng 5.867 ÷ 19.504 mg/Kg; Magiê khoảng 2.214 ÷ 3.018 mg/Kg; Kẽm khoảng 37 ÷ 94 mg/Kg và Sắt khoảng 90 ÷ 189 mg/Kg tính trên trọng lượng khô. So sánh kết quả phân tích này với các vùng đất khác cho thấy lá cây Mật gấu trồng ở địa bàn thành phố Đà Lạt chứa lượng khoáng chất Canxi, Magiê, Kẽm và Sắt khá cao.

1. Đặt vấn đề

Cây Mật gấu (Vernonia amygdalina Del) từ xa xưa đã được nền y học cổ truyền ở các nước châu Á, châu Phi sử dụng để làm thuốc chữa các bệnh về đường tiêu hóa, giảm đau, hạ sốt, chống viêm…; ngoài ra, nó còn giúp thanh nhiệt cơ thể, giải rượu, giải độc gan. Cách sử dụng loại cây này cũng khá đơn giản, dùng lá tươi như một loại rau ăn lá; đặc biệt, dùng để nấu canh, nấu súp hay xay nhuyễn lấy nước uống hoặc sử dụng lá, thân tươi đem phơi khô sau đó hãm nước uống như lá chè. Tuy cây Mật gấu có nhiều tác dụng quý và đang được sử dụng phổ biến nhưng nó vẫn là một loại dược liệu khá mới mẻ đối với y học cổ truyền Việt Nam, các nghiên cứu về công dụng của loài cây này đa số là của nước ngoài, ở trong nước chưa có nhiều nghiên cứu thực nghiệm hay lâm sàng công bố về công dụng của nó. Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về thành phần hóa học của cây Mật gấu để có thể đánh giá chính xác chất lượng dinh dưỡng của cây, tạo điều kiện cho việc sử dụng đúng liều lượng cây thuốc nhằm tăng hiệu quả phòng và chữa bệnh; đồng thời tạo tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo về loài cây này, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Xác định hàm lượng một số nguyên tố vi khoáng Ca, Mg, Zn và Fe trong lá cây Mật gấu (Vernonia amygdalina Del) được trồng trên địa bàn Đà Lạt”. Nội dung của bài viết này phản ánh những kết quả mà chúng tôi đã nghiên cứu được khi thực hiện đề tài nêu trên.

* Phó Trưởng phòng ĐT - KH&CN

(2)

2. Các bước tiến hành

2.1. Thu thp và chun b mu

Với đối tượng nghiên cứu xác định hàm lượng Canxi, Magiê, Kẽm và Sắt trong các loại lá của cây Mật gấu được trồng trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, chúng tôi tiến hành lấy mẫu ở các khu vực khác nhau trên địa bàn thành phố với 4 địa điểm trồng nhiều cây Mật gấu: Phường 4, Phường 9, Phường 12 và xã Tà Nung. Ở mỗi địa điểm tiến hành lấy lá Mật gấu ở nhiều vườn, mỗi vườn lấy ở nhiều cây với 3 loại lá: già, bánh tẻ (vừa), non. Tất cả các mẫu lá sau khi lấy được đựng trong túi nilon sạch và đưa về phòng thí nghiệm, tiến hành rửa sạch đất cát bám trên lá bằng nước cất, để ráo nước, cân trọng lượng tươi rồi đem phơi khô và sấy đến khối lượng không đổi, cân để xác định trọng lượng khô. Sau đó xay mịn theo 3 loại mẫu và tiến hành lấy mẫu theo quy tắc đường chéo, bảo quản mẫu trong lọ poliethylen dán nhãn ghi rõ loại mẫu, địa điểm và thời gian lấy mẫu.

2.2. Phương pháp xác định hàm lượng các nguyên t Ca, Mg, Zn và Fe

Hàm lượng nguyên tố Ca, Mg được xác định bằng phương pháp chuẩn độ phức chất.

Hàm lượng nguyên tố Zn, Fe được xác định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS).

2.3. Qui trình xác định hàm lượng các nguyên tố Ca, Mg, Zn và Fe trong mẫu thực tế

Cân 2g mỗi loại mẫu lá cây Mật gấu sau khi sấy khô và nghiền mịn cho vào mỗi loại mẫu một bình tam giác 250ml; thêm vào bình 25ml HNO3 và HClO4 1ml; ngâm mẫu khoảng 24 giờ. Sau đó đun mẫu nhẹ trên bếp cách cát cho đến khô và có khói trắng bốc lên (trong quá trình đun cho thêm vài giọt H2O2), cho tiếp khoảng 10ml HNO3 0.5N vào bình tam giác để hòa tan dung dịch mẫu, để nguội, chuyển định lượng dung dịch mẫu vào bình định mức 25ml và định mức lên vạch bằng dung dịch axít HNO3 0.5N.

Tiến hành đo hàm lượng Kẽm, Sắt bằng F-AAS; Magiê, Canxi bằng phương pháp chuẩn độ phức chất.

3. Kết quả và biện luận

3.1. Kết quả hàm lượng các nguyên tCa, Mg, Zn và Fe trong lá cây Mật gấu thu hái vào tháng 3/2018

Chúng tôi đã tiến hành xác định hàm lượng Canxi, Magiê, Kẽm và Sắt trong các mẫu được thu thập bằng phương pháp chuẩn độ phức chất và phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. Kết quả được trình bày ở Bảng 1, 2, 3, 4.

(3)

Mẫu

Địa điểm lấy mẫu

Phường 4 Phường 9 Phường 12 Tà Nung Hàm lượng Ca (tính theo đơn vị mg/Kg khô)

Lá già 9.863 ± 888 12.925 ± 1.034 10.050 ± 503 6.650 ± 419 Lá bánh tẻ 9.150 ± 458 12.338 ± 925 9.975 ± 898 6.113 ± 428 Lá non 6.788 ± 407 11.088 ± 521 7.088 ± 383 4.838 ± 387 GTTB 8.600 ± 929 12.117 ± 541 9.038 ± 975 5.867 ± 538

Bảng 1. Kết quả phân tích hàm lượng Canxi trong lá cây Mật gấu được trồng trên địa bàn thành phố Đà Lạt tính trên trọng lượng khô

Tên mẫu

Địa điểm lấy mẫu

Phường 4 Phường 9 Phường 12 Tà Nung Hàm lượng Mg (tính theo đơn vị mg/Kg khô)

Lá già 2.283 ± 46 2.083 ± 25 2.459 ± 74 2.474 ± 99 Lá bánh tẻ 2.172 ± 76 1.749 ± 70 2.323 ± 93 2.364 ± 47 Lá non 2.187 ± 87 1.813 ± 54 2.366 ± 71 2.364 ± 59 GTTB 2.214 ± 35 1.882 ± 102 2.383 ± 40 2.400 ± 36

Bảng 2. Kết quả phân tích hàm lượng Magiê trong lá cây Mật gấu được trồng trên địa bàn thành phố Đà Lạt tính trên trọng lượng khô

Tên mẫu

Địa điểm lấy mẫu

Phường 4 Phường 9 Phường 12 Tà Nung Hàm lượng Zn ( tính theo đơn vị mg/Kg khô)

Lá già 87,1 ± 4,4 41,2 ± 1,2 83,3 ± 5,8 31,8 ± 2,5 Lá bánh tẻ 113,8 ± 4,5 34,0 ± 1,7 51,7 ± 2,1 28,1 ± 1,4 Lá non 80,9 ± 2,4 36,6 ± 2,2 43,7 ± 0,9 34,8 ± 1,0 GTTB 93,9 ± 10,0 37,3 ± 2,1 59,6 ± 12,1 31,6 ± 1,9

Bảng 3. Kết quả phân tích hàm lượng Kẽm trong lá cây Mật gấu được trồng trên địa bàn thành phố Đà Lạt tính trên trọng lượng khô

(4)

Tên mẫu

Địa điểm lấy mẫu

Phường 4 Phường 9 Phường 12 Tà Nung Hàm lượng Fe (tính theo đơn vị mg/Kg khô)

Lá già 132,6 ± 10,6 113,4 ± 4,5 174,4 ± 3,5 204,8 ±14,3 Lá bánh tẻ 234,4 ± 11,7 94,7 ± 4,7 119,0 ± 4,8 139,4 ±11,1 Lá non 200,4 ± 6,0 63,8 ± 3,8 114,2 ± 9,1 143,0 ± 5,7 GTTB 189,1 ± 29,4 90,6 ± 14,4 135,9 ± 19,3 162,4 ± 21,2

Bảng 4. Kết quả phân tích hàm lượng Sắt trong lá cây Mật gấu được trồng trên địa bàn thành phố Đà Lạt tính trên trọng lượng khô

3.2. Kết quả hàm lượng các nguyên tố Ca, Mg, Zn và Fe trong lá cây Mật gấu được thu hái vào tháng 11/2018

Tên mẫu Mẫu lấy ở phường 4

Ca (mg/Kg) Mg (mg/Kg) Zn (mg/Kg) Fe (mg/Kg) Lá già 21.950 ± 2.524 2.154 ± 108 85,5 ± 6,0 195,0 ± 15,6 Lá bánh tẻ 20.975 ± 1.825 2.296 ± 92 76,3 ± 3,8 168,5 ± 8,4

Lá non 13.663 ± 1.052 2.465 ± 173 55,6 ± 3,3 135,0 ± 12,2 GTTB 18.863 ± 2.615 2.305 ± 89 72,4 ± 8,7 166,2 ± 17,3

Bảng 5. Kết quả phân tích hàm lượng Canxi, Magiê, Kẽm và Sắt trong lá cây Mật gấu tính trên trọng lượng khô ở phường 4

Tên mẫu Mẫu lấy ở phường 9

Ca (mg/Kg) Mg (mg/Kg) Zn (mg/Kg) Fe (mg/Kg) Lá già 23.650 ± 1.868 3.948 ± 118 76,7 ± 3,8 143,8 ± 8,6 Lá bánh tẻ 19.325 ± 1.353 2.656 ± 159 73,4 ± 5,1 154,6 ± 7,7 Lá non 15.538 ± 963 2.452 ± 98 84,6 ± 7,6 127,6 ± 10,2

GTTB 19.504 ± 2.343 3.018 ± 468 78,2 ± 3,3 142,0 ± 7,9 Bảng 6. Kết quả phân tích hàm lượng Canxi, Magiê, Kẽm và Sắt trong lá cây Mật gấu tính trên trọng lượng khô ở phường 9

(5)

3.3. Kết quả giá trị trung bình (GTTB) hàm lượng các nguyên tCa, Mg, Zn và Fe trong lá cây Mật gấu được thu hái vào tháng 3/2018 và tháng 11/2018

Tên mẫu GTTB hàm lượng các nguyên tố lấy mẫu phường 4 Ca (mg/Kg) Mg (mg/Kg) Zn (mg/Kg) Fe (mg/Kg) Đợt 1 8.600 ± 929 2.214 ± 35 93,9 ± 10,0 189,1 ± 29,4 Đợt 2 18.863 ± 2615 2.305 ± 89 72,4 ± 8,7 166,2 ± 17,3

Bảng 7. GTTB hàm lượng Canxi, Magiê, Kẽm và Sắt trong lá cây Mật gấu được phân tích đợt 1 (3/2018) và đợt 2 (11/2018) ở phường 4

Tên mẫu GTTB hàm lượng các nguyên tố lấy mẫu phường 9 Ca (mg/Kg) Mg (mg/Kg) Zn (mg/Kg) Fe (mg/Kg) Đợt 1 12.117 ± 541 1.882 ± 102 37,3 ± 2,1 90,6 ± 14,4 Đợt 2 19.504 ± 2343 3.018 ± 468 78,2 ± 3,3 142,0 ± 7,9

Bảng 8. GTTB hàm lượng Canxi, Magiê, Kẽm và Sắt trong lá cây Mật Gấu được phân tích đợt 1 (3/2018) và đợt 2 (11/2018) ở phường 9

Nhận xét: Kết quả phân tích hàm lượng các nguyên tố Ca, Mg, Zn và Fe được trình bày ở các Bảng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 cho thấy:

- Các chất vi khoáng được phân tích trong lá cây Mật gấu vào tháng 3/2018 có hàm lượng cao nhất là Canxi với dải hàm lượng trong các mẫu được thu hái ở phường 4, phường 9, phường 12, Tà Nung là: 5.867 ÷ 12.117 mg/Kg, kế tiếp là Magiê: 182 ÷ 2.383 mg/Kg, đến Sắt: 90,6 ÷ 189,1 mg/Kg và thấp nhất là Kẽm: 31,57 ÷ 93,90 mg/Kg.

- Từ bảng 1, 6 và 7 cho thấy hàm lượng Canxi trong lá cây Mật gấu thu hái vào tháng 11 (phường 4: 18.863mg/Kg, phường 9: 19.504mg/Kg) có hàm lượng gần gấp khoảng 2 lần so với lấy mẫu vào tháng 3 ở phường 9: 12.112mg/Kg và hơn khoảng 2 lần ở phường 4: 8.600mg/Kg.

- Từ bảng 2, 3, 4, 5 cho thấy kết quả hàm lượng các chất vi khoáng Magiê, Kẽm, Sắt trong lá cây Mật gấu thu hái vào tháng 11 tại phường 4 đối với Magiê là:

2.305mg/Kg, Kẽm: 72,4mg/Kg, Sắt: 166,2mg/Kg, tại phường 9 đối với Magiê là:

3.018mg/Kg, Kẽm: 78,2mg/Kg, Sắt: 142,0mg/Kg so với thu hái vào tháng 3 tại phường 4 đối với Magiê là: 2,214mg/Kg, Kẽm: 93,9mg/Kg, Sắt 189,1mg/Kg hàm lượng dao động xấp xỉ nhau giữa hai đợt hái; tại phường 9 đối với hàm lượng Magiê là: 1.882mg/Kg, Kẽm: 37,26mg/Kg và Sắt: 90,6mg/Kg gấp khoảng hai lần.

(6)

3.4. So sánh hàm lượng Ca, Mg, Zn và Fe trong lá cây Mật gấu (Vernonia Amygdalina) được trồng trên địa bàn Đà Lạt với một số vùng đất khác

Nguyên tố

Đà Lạt, Lâm Đồng,

Việt Nam Benin,

State Edo, Nigeria

[23]

Southern Benin (West Africa)

[24]

Ebonyi State, Nigeria

[22]

Ogbmos, Oyo State, Nigeria

[25]

Đợt 1 (mùa khô)

Đợt 2 (mùa mưa)

Ca 8.906 19.184 12.642 11.800 4.500

Mg 2.219 2.661 6.813 9.000

Zn 55,58 75,30 14,23 7,00 8,12 74,50

Fe 145 154 322 497 18 277

Bảng 9. GTTB hàm lượng Ca, Mg, Zn và Fe trong lá cây Mật gấu được trồng ở các vùng khác nhau tính theo đơn vị mg/Kg khô

Từ bảng 9 cho thấy hàm lượng Canxi, Magiê, Kẽm và Sắt trong lá cây Mật gấu (vernonia amygdalina) được trồng ở các vùng đất khác nhau với các công trình nghiên cứu khác nhau thì cho hàm lượng các chất khoáng Canxi, Magiê, Kẽm và Sắt khác nhau.

4. Kết luận

Hàm lượng các nguyên tố có thay đổi trong các mẫu được thu thập. Điều này có thể là do cây Mật gấu được trồng trên những vùng đất khác nhau, hàm lượng của các nguyên tố vi khoáng trong đất khác nhau nên sự hấp thu những nguyên tố này từ đất vào cây cũng khác nhau.

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, cây Mật gấu trồng trên địa bàn thành phố Đà Lạt là một loài cây có nhiều tác dụng không những giúp cung cấp chất khoáng cho cơ thể mà còn là một loại dược liệu tốt, có khả năng đưa vào khai thác và sử dụng cho các mục đích như thực phẩm và sản xuất thuốc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Thị Mi Chi và cộng sự (2016), “Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học, đặc điểm vi phẫu và hình thái của cây Lá đắng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng.

2. Hồ Thị Dung, Trần Thị Oanh, Nguyễn Thị Minh Thúy, Phạm Thị Hải Yến, Nguyễn Thu Hằng, Đặng Thị Vân Anh (2018), “Nghiên cứu đặc điểm thực vật của dược liệu lá đắng thu hái ở Nghệ An”, Tạp chí KH-CN Nghệ An, số 12.

3. Đỗ Tất Lợi (2006), Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học - NXB Thời Đại,

(7)

Hà Nội.

4. Nguyễn Thị Trang (2017), Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học cây Lá đắng, Trường Đại học Dược Hà Nội.

5. Agbankpé A. J., Bankolé S. H., Dougnon T. J., Yèhouénou B., Hounmanou Y. M.

G., Baba-Moussa L. S. (2015), Comparison of Nutritional Values of Vernonia amygdalina, Crateva adansonii and Sesamum radiatum: Three Main Vegetables Used in Traditional Medicine for the Treatment of Bacterial Diarrhoea in Southern Benin (West Africa), Food and public health. pp 144-149.

6. C.E.Offor (2014), Comparative chemical analyses of Vernonia amygdalina and Azadirachta indica leaves, IOSR journal of pharmacy and biological sciences, pp 73-77.

7. P.B. Ayoola, A.Adeyeye and O.O. Onawumi (2010), Trace elements and majoi minerals evaluation of Spondias mombin, Vernonia amygdalina and Momordica charantia Leaves, Pakistan journal of nutrition 9, pp 755-758.

8. Usunobun U, and Oklie NP (2015), Phytochemical, trace and mineral composition of vernonia amygdalina leaves, International journal of Biological &

Pharmaceutical Research. pp 393-399.

Referensi

Dokumen terkait

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu các điều kiện chiết tách tinh dầu lá tía tô bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước và xác định thành phần hóa học của tinh dầu lá tía tô

Trong nghiên cứu này, máy đo phổ cầm tay RS 232, máy đo hàm lượng vật chất lơ lửng HACH và một số dụng cụ khác Bảng 4 được sử dụng để đo phổ thực nghiệm trong phòng nhằm loại bỏ sự thay

Tương quan giữa hàm lượng Cu, Pb, Cd trong mẫu hến và trầm tích sông Cầu đoạn chảy qua tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh Hàm lượng kim loại nặng có trong môi trường có ảnh hưởng lớn đến sự

Thẩm định và phân tích mẫu thực  Thẩm định phương pháp với các thông số sau: - Đường chuẩn: chuẩn glucose - nhận biết bằng thuốc thử GOPOD - Độ lặp lại: thực hiện trên các nền mẫu

Tổng hợp kết quả xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp và bàn luận Kết quả đánh giá các thông số độ đặc hiệu; độ tuyến tính của đường chuẩn; ảnh hưởng của nền mẫu; giới hạn phát

Trong phạm vi tìm hiểu của khoá luận, em chỉ đề cập tới hai dạng phần tử ngoại lai khá đơn giản đối với CSDL quan hệ và có ý nghĩa trong công việc ứng dụng vào một số bài toán hỗ trợ

Như vậy, so sánh với mục tiêu tuyển chọn giống để bố trí cơ cấu sản xuất vụ mùa sớm, né tránh lụt và bố trí trong mô hình sinh thái tổng hợp, kết hợp trồng lúa nuôi cá và thả vịt trên

TẠO CHẾ PHẨM VI KHUẨN PHỤC VỤ XỬ LÝ NƯỚC THẢI Nguyễn ị Lâm Đoàn1 TÓM TẮT Với mục tiêu xác định điều kiện nuôi cấy thích hợp và môi trường rẻ tiền từ các nguồn nguyên liệu sẵn có để