• Tidak ada hasil yang ditemukan

XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH SINH KÊ THỌ, HUYỆN - Nghiên cứu

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH SINH KÊ THỌ, HUYỆN - Nghiên cứu"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

KINH TÊ

XÁC ĐỊNH HÌNH SINH PHÙ HỘP CHO HỘ DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN

PHÚ THỌ, HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG

NGUYỀNMINH CHÂU

TÓM TẮT:

Mụctiêucủa bài viếtnày là tìm kiếm và lựa chọn môhìnhsinh kế phù hợp với hộ gia đình nghèo trên địa bàn xãPhú Thọ, huyện Phú Tân,tỉnh An Giang. Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiêncứu đãlược khảo các kết quả nghiên cứu về mô hình sinh kếđãtriểnkhai trước đó trên địa bàn tỉnh An Giang, lược khảobộ tiêu chíđểlựachọn mô hình sinh kế phù hợp. Bên cạnh đó, nghiêncứu đã tiếnhành phỏngvân chuyên sâu cánbộđịaphương,cũng như thảoluận nhóm mục tiêu gồmnhữngngười dân am hiểu tại địa phương để đánh giá,lựachọn các mô hình sinh kế phù hợp,khả thi với hộ nghèo không có đất, hoặc có ít đất sản xuất trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 2 mô hình sinhkế phù hợp, khả thi dựa theo bộ tiêu chí lựachọn sinhkếvà dựa trên ýkiếnđánh giáxếphạng củacác bên liên quan, đó là: (1)Mô hìnhnuôilươnkhông bùn, với tiêu chí ưu tiênlựachọnlà có lợi ích kinh tếcao; (2) Mô hình nuôi vịt trên đệm lót sinh học,vớitiêu chí ưu tiênlà phùhợp với nguồn lựcsẩn có của địa phương và củanhóm hộ mục tiêu.

Từkhóa: sinhkế,lựa chọn sinhkế,mô hình sinh kếchohộ nghèo.

l. Đặt vấn đề

Phú Thọlà xãthuần nông thuộchuyện Phú Tân, tỉnh An Giang, có diện tích đất tựnhiên 1.766 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 1.425 ha (chiếm 80,7% diện tích đất tựnhiên). Dân số toàn xãhơn 11.000người, 98%người dântheođạo Phật Giáo Hòa Hảo và gần 40% người dân sống bằng nghề nông nghiệp. Các hộ nghèo không có đất sản xuíít thường mưu sinh bằng các công việc như muabán hàng rong (rau, cải, bánh,...)tại chợ

xã hoặc dùng xe đẩy tay len lỏi trong các cụm, tuyến dân cư, một số người dân đi làm thuê nơi khác hoặc đi bánvé sô,... Những hộ gia đình có ít đất sảnxuất thường trồngraumàu, chăn nuôi nhằm cải thiện thu nhập gia đình. Mục tiêu của nghiên cứu nhằmphân tích và đề xuất lựa chọn mô hình sinh kế phù hợp với hộ nghèo, hộ ít đất sảnxuất góp phần xóa đói giảmnghèo, nâng cao thunhậptrung bình, từ đó góp phần cảithiện mức sống ngườidân trênđịabàn nghiên cứu.

SỐ6

-Tháng 4/2022 95

(2)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

2. Phương pháp nghiên cứu

Bằng phương phápnghiên cứu tài liệu, nghiên cứu đã lược khảo cáckết quả nghiên cứu về mô hình sinh kế đã triển khai trước đó trên địa bàn tỉnh An Giang. Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn chuyên sâu cán bộ địa phương, gồm: phó chủ tịch UBND xã phụ trách kinh tế, cán bộ hội nông dân xã và cán bộ hội phụ nữ xã nhằm tìm kiếm cácmô hìnhsinh kếkhả thi, phù hợptrên địabàn nghiên cứu.

Bên cạnh đó, nghiên cứu đã thảo luận nhóm mục tiêu gồm những người dân am hiểu tại địa phương về các mô hìnhsinh kế phù hợp, khảthivới hộ nghèokhông có đất, ít đất sản xuấtdựa theo bộ tiêu chí lựa chọn sinh kếtổng hợp từ một số tổ chức/dựán phi chính phủ áp dụng chokhu vực đồng bằngsôngcửu Long, gồm 8 tiêuchícụ thểnhư sau:

(1) Có lợiích về kinh tế và dễ dàng tiếp cậnvới thị trường; (2) Không có hoặc ở mức độ tôithiểu tác độngxấu đến môitrường; (3)Đủ tiếpcận với các nguồn lực phù hợp ở địa phương (tíndụng,tập huấn vàcác nguồn lực khác); (4) Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; (5) Đa dạng hóa giữa các mô hình nông nghiệp và phi nông nghiệp;(6) Kết nổì với thịtrườngđịa phương một cách bền vững; (7) Cókhả năng nhân rộng; (8) Tấtcả cáclựa chọn sinh kế đề xuấtsẽ tập trung vào đốitượng khókhăn.

3. Kếtquả và thảo luận

3.1. Các mô hình sinh kê hiện hữu

Trong những năm gầnđây,ngànhnông nghiệp, hội nông dân, hội phụ nữđịa phương cũng đã mở nhiều lớp tập huấn kỹ thuật vềtrồngtrọt,chănnuôi chocác hộ gia đìnhkhó khăn hoặc ít đất sản xuất.

Mô hình nuôi lươn giông và lươn thịt được nhiều người dân quan tâmvà tham gia học hỏi. Một số ngành nghề mới nổi ở địa phương như lànghề nuôi uốc bươu thương phẩm, nuôi thỏ, nuôi trăn, nuôi bồ câu và nuôi vịt trên đệm lót sinh học cũng được người dân tham gia nuôi thử nghiệm. (Kết quả phỏng vấn sâu cán bộ địa phương). Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh Covid-19, nên sản lượng ốc bươu được xuất sang Campuchia bị sụt giảm, dẫn

đến việc mở rộng mô hìnhnàycòn nhiều hạn chế bởi vấn đề thịtrường. Các nghề nuôi thỏ, nuôi trăn, nuôi bồ câu có thị trường tiêu thụ không ổn định cũng như đòi hỏi những yêu cầu về kỹ thuật khá cao và thời gian đầu tư dài. (Kết quả thảo luận nhómmụctiêu).

Nuôi heo, nuôi bò thịt là một nghề cũng xuất hiện khá lâu ở địaphương,nhưng hiện tại thị trường không ổn định, nên người nuôi heo cũng gặp khó khăn bởi đầu ra, trong khi nuôi bò có thu nhập tốt, nhưngđòi hỏicónguồn vốn khá cao cho đầu tư con giốngvà thức ăn cũng nhưthờigiannuôi dài. (Kết quả thảoluận nhóm mục tiêu).

Đặc biệt tại Phú Thọ có nghề truyền thống là làmlòđất. Mặc dùnhững người sản xuấtlò đất cố gắng tạoranhững sảnphẩm đẹp, có chất lượng tốt, nhưng nghềnày vẫn bấp bênh do nhu cầu sử dụng lò đất hiện nay đãgiảm rất nhiều so với trước đây.

(Kết quảphỏng vấn sâucán bộ địa phương).

3.2. Đề xuất lựa chọn các hình sinh kế phù hợp

Dựatrên mục tiêu nghiên cứu và 8 tiêu chí đánh giá sinhkế đã nêutrên, nghiên cứu tiến hànhthảo luận nhóm nông dân am hiểu để đánh giá xếp hạng các mô hình sinh kế tại địa phương. Mỗi tiêu chí đánh giá được người dân xếp hạng theothang điểm từ 1 đến 5, trong đó 1 là xấu nhất và 5 là tốt nhất.

Ngoài ra, để tăng khả năng chính xác củacác đánh giá, nghiên cứucòn tính đến tầmquan trọng (thể hiệnqua trọng số) củatừng tiêu chí,dựa theo ý kiến đánh giá của người dân và cán bộ tại địa phương.

Tổng trọng sốcủa 8 tiêu chí là 100%. Cuối cùng, điểm đánhgiá được nhân với trọng sốnày và tính điểm trung bình có trọng số’ cho tất cả các tiêu chí đểcóđượcđiểm trung bình cuối cùngcủamột mô hình sinh kế. Dựa trên cột điểm trung bình cuối cùng của các sinhkế, tiến hành xếphạngnhất, nhì, ba chocácmô hình sinh kê đượcchọn.

Ngoài ra, một khía cạnh khác để xem xét lựa chọn mô hìnhlàcácyếu tố cần cânnhắc,các yếu tố này được dựa vào trọng số cao nhâì, hoặc điểm đánhgiá thấp nhấtcho từngtiêu chí riêng lẻ,cũng nhưnhững vânđề phát sinh từ tìnhhìnhthực tê tại

9Ó SỐ6-Tháng 4/2022

(3)

KINHTÊ Bảng 1.Ma trộn đành già sinh kế tại xãPhú Thọ

Tiêu chí Mô hlnh

sinh kế

Nuôi bd

Nuôi thỏ

Nuôi Lươn (không bùn)

Cá lóc bông giông

Nuôi bổ câu

Nuôi V|t (đệm sinh học)

Rau màu

Nuôi heo

Nuôi ốc bươu

Làm lòđâì

Có lợi ích về kinh tê'

XH 4.17 4.00 4.75 4.50 4.00 4.00 4.42 5.00 4.00 2.00

TS 0.22 0.23 0.23 0.22 0.15 0.06 0.14 0.22 0.22 0.22

Dếdàng tiếp cận với thị trường

XH 4.00 4.00 4.88 4.00 3.67 4.00 5.00 4.70 4.00 2.00

TS 0.18 0.11 0.20 0.19 0.17 0.06 0.17 0.19 0.19 0.19

Không có hoặc ít tác động xấu đến môi trường

XH 3.50 4.00 4.63 3.50 3.32 3.50 4.00 3.00 4.00 2.00

TS 0.07 0.14 0.14 0.17 0.03 0.03 0.22 0.06 0.03 0.06

Các nguổnlựcsẩncóở địa phương

XH 4.17 4.00 4.75 4.00 4.17 4.50 4.68 4.00 4.00 3.00

TS 0.18 0.17 0.11 0.11 0.15 0.23 0.11 0.14 0.14 0.03

Thi trường ổn đinh

XH 5.00 4.50 5.00 3.25 3.67 4.30 4.42 2.00 4.00 4.00

TS 0.14 0.06 0.08 0.08 0.14 0.11 0.03 0.11 0.17 0.14

Có thể nhân rộng

XH 4.33 4.33 4.75 2.75 4.25 4.50 4.00 4.80 5.00 5.00

TS 0.11 0.06 0.15 0.14 0.08 0.14 0.19 0.17 0.11 0.11

Phù hợp với hộ khó khàn

XH 3.83 4.50 4.88 3.00 4.32 4.50 4.58 4.00 5.00 5.00

TS 0.07 0.20 0.04 0.06 0.22 0.17 0.06 0.03 0.06 0.08

Phù hợp với phụ nữ

XH 3.33 4.60 4.63 2.25 4.50 4.80 4.68 5.00 5.00 5.00

TS 0.03 0.03 0.04 0.03 0.06 0.20 0.08 0.08 0.08 0.17

Điểm trung bình 4.18 4.16 4.78 3.69 4.02 4.45 4.40 4.30 4.25 3.39

Thứ tự ưu tiên 6 7 1 9 8 2 3 4 5 10

Yếu tốcân nhắc Lợi ích

kinh tế

Nguồn lực

Môi trường

SỐ6-

T h á n g 4 /2 0 2 2 9 7

Trong đó: XH: xếp hạngtheothangđiểm từ 1 đến 5, với 1: xấu nhất và 5 làtốtnhất; TS: Trọng sốcủa từng tiêu chỉ, saochotổng trọng sốcủa 8 tiêu chí bằng 100%. Điểm trung bình: bằng trung bìnhtrọng số của XH nhân với TS.

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả thảo luận nhóm và đánh giá xếp hạng của các bên liên quan

(4)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

địa phương. Từ đó,nghiên cứu sẽ quyết định chọn ra môhình sinhkế phù hợp nhất để triển khai thực hiện trên địa bán.

Dựa vào hiện trạng cácmô hình sinh kế tại địa phương cũng như thảo luậnchuyên sâu với những người có liên quan, nghiên cứu đã chọn ra được 10 môhình sinh kếphùhợp theo 8 tiêu chí được nêu.

Các mô hìnhđược lựachọn cụ thể là: nuôi bò, nuôi thỏ,nuôi lươn, nuôicá lóc bông giông,nuôi bồ câu, nuôi vịt trên đệm lót sinh học, nuôi heo, nuôi ốc bươu, trồng rau màuvà làm lòđất.

Thông qua kỹ thuật sàng lọc ý tưởng, nhóm nông dân am hiểu đãđánh giácác mô hình sinhkế tại địa phương nhưBảng 1.

Bảng 1 cho thấy đa số các mô hình sinh kế có điểm trung bìnhtừ 3 trởlên,trong đó có 8 sinhkế có điểmtrung bìnhtrên 4. Điều này chứng tỏ các mô hình sinh kếtại địa bàn đều đượcngười dân đánh giá tốt. Tuy nhiên,có 3 mô hình sinh kế có điểm trung bình cao nhất và được xếphạngnhất, nhì, ba lần lượt là nuôi lươn không bùn, nuôi vịt trênđệm lótsinh học và trồng rau màu.

Như vậy, xét theothực tế củađịa phương và yếu tốcân nhắc trong bảng đánh giá thìcó 2 mô hình sinh kế tiềm năng được lựachọncho xã Phú Thọ là nuôi lươn không bùn và nuôi vịt trên đệm lótsinh học. Trong đó, mô hình nuôi lươn khôngbùn được đánhgiá xếp hạng cao nhất, có điểm trung bình là 4,78/5 điểm với yếu tố cân nhắc là mô hình này đem lại lợiíchkinh tế cao cho nông hộ. Tiếp đến là mô hình nuôi vịt trên đệm lótsinh học cũng được

đánh giá cao,có điểm trungbình là4,45/5 điểm với yếu tô'cân nhắc mà mô hình này phùhợp với nguồn lực sẵn có tại địa phương(cần diện tích đất ít, tận dụng được thời gian lao động nhàn rỗi trong gia đình, đặc biệt thích hợp với nữ giới). Mặc dù mô hình trồng rau màu có điểm trung bình khá cao, nhưng theo đánh giácủa người dân địaphương, mô hình này có tácđộng xấu đến môi trường, do tập quán canh tácthâm canh, đấtđai bị bạc màu, sâu bệnh nhiều,ngườidân cần sử dụng nhiềuphân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật dẫn đến ảnh hưởng nhiều đến môi trường. Vì vậy, môhìnhtrồng rau màu đã không được lựa chọn.

4. Kết luận

Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn chuyên sâu và thảo luận nhóm nông dân am hiểu kết hợpvớinghiêncứu bộ tiêu chílựa chọn mô hình sinhkế phù hợp,nghiên cứuđã lựa chọn 2mô hình sinh kế phù hợp với nhóm hộ nghèo, ít đất sản xuất trên địabàn xã Phú Thọ là mô hình nuôi lươn không bùn và mô hình nuôi vịt trên đệm lót sinh học. Trong đó, mô hìnhnuôi lươn không bùn được người dân địa phương và các bên liênquan đánh giá cao nhát, do có lợi íchkinhtế cao. Trong khi đó, mô hình nuôi vịt trên đệm lót sinh học là mô hình đượccải tiếntừ mô hình nuôi vịt truyền thống trước đây, với lợiđiểmlà mô hìnhnày phù hợp với nguồn lực sẵn có tạiđịaphươngvà nguồn lực của hộ mục tiêu, như: cần diện tích đất ít, tận dụng được thời gian nhàn rỗi của hộ và đặc biệtphù hợp với lao động nữ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. UBND xã Phú Thọ (2020). Tình hình phát triển kinh tế-xã hội năm 2019, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.

2. ILO (2019). Tài liệu triển khai dự án ENHANCE trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2019.

3. ILO (2020) .Báo cáo kết quả triển khai hộp phần sinh kế, dự án ENHANCE trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2020.

4. Nguyễn Minh Châu (2019). Báo cáo đánh giá đầu kỳ hộp phần sinh kế, dự án ENHANCE trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2019.

98 Số6-Tháng 4/2022

(5)

KINH TÊ

5. Nguyễn Minh Châu (2020). Báo cáo đánh giá cuối kỳ hộp phần sinh kế, dự án ENHANCE trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2020.

Ngày nhậnbài: 11/2/2022

Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 3/3/2022 Ngày chấp nhận đăng bài:13/3/2022

Thông tintác giả:

ThS. NGUYỄN MINH CHÂU

TrườngĐại học An Giang, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

SELECTING APPROPRIATE LIVELIHOOD MODELS FOR THE POOR HOUSEHOLDS IN PHU THO COMMUNE,

PHU TAN DISTRICT, AN GIANG PROVINCE

• Master.

NGUYEN MINH CHAU

An Giang University, Vietnam National University - Ho Chi Minh City

ABSTRACT:

This study examined and found out suitable livelihood models forpoor households in Phu Tho commune, Phu Tan district, An Giang province. By using the documentresearch method, this study reviewedtheresults of previousresearches on the livelihoodmodelswhichweredeployed in AnGiangprovince, and the setof criteria to select an appropriate livelihood model. Inaddition, the study conducted in-depth interviews with local officials and a target group discussion with knowledgeable localpeople to evaluate and select suitable andfeasible livelihood models for poor households who have no land or have little productive land in the studied area. The study selected two suitable and feasible livelihood models based on the set of livelihood selection criteriaand the evaluation of stakeholders, namely(1) the mud-free eel farmingmodel with the priority selection criteria of high economic benefits; and (2) the duck farming model using a biological fermentation bed with the priority selection criteria of suitable and available local resources, and thetarget group ofhouseholds.

Keyword: livelihoods, livelihoodoptions,livelihoodmodels forpoorhouseholds.

So 6-Tháng 4/2022 99

Referensi

Dokumen terkait

KẾT LUẬN Với công thức TAW 2002 khởi thảo ban đầu đưa ra sự lựa chọn hệ số chiết giảm sóng cho một số trường hợp cụ thể và không có khoảng cách xê dịch S, công thức 2.2 mới nghiên cứu

Trong xu thể đó, bài báo này nghiên cứu chuyên sâu vào việc mô phỏng ảnh hưởng của dòng lưu chất tác dụng lên biên dạng của tàu tự hành bằng phương pháp tính toán động lực học dòng

Các phân tích bàn luận về lựa chọn thông số đầu vào, mô hình đất nền và so sánh kết quả dự tính chuyển vị ngang và lún mặt nền từ mô hình tính toán với kết quả quan trắc dịch chuyển

Nhận xét và kết luận Từ kết quả nhận được, cũng như các kết quả nghiên cứu đã công bố trong một số công trình nghiên cứu khác [10, 11, 24] cho thấy, hoàn toàn có thể dự báo được “thời

Nếu chúng ta có thể tính toán được chính xác biên vào thì kết quả thủy lực sẽ chính xac 3 Mô hình HEC-HMS và HEC-RAS phù hợp để dự báo lũ 4 Chương trình HEC-GEORAS phù hợp để mô phỏng

Do đó, dựa vào các mô hình lý thuyết, các nghiên cứu trước liên quan Peña-García et al., 2020; Wijaya et al., 2020 và kết quả thảo luận nhóm, nghiên cứu này đã được đề xuất các nhân tố

Mô phỏng tiếp xúc trong phương pháp phần tử hữu hạn băng phần mềm Ansys Để có thể lựa chọn hình thức liên kết đúng đắn nhất đối với bài toán nghiên cứu , cần thiết phải hiểu rõ đặc

- Liên kết mô phỏng 1 chiều và 2 chiều trong PCSWMM Để mô phỏng diễn biến ngập lụt, úng hệ thống BNH, nghiên cứu đã sử dụng liên kết giữa mạng lưới thủy lực kênh tiêu 1 chiều và mô