XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC ĐÁNG CHÚ Ý TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI PHÒNG NĂM 2020
Lê Thị Thùy Linh1, Trần Thị Ngân1, Nguyễn Thị Thu Phương1 Nguyễn Văn Phương2, Nguyễn Thị Nhàn2, Hoàng Thị Thùy*
TÓM TẮT30
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xây dựng danh mục tương tác thuốc đáng chú ý trên lâm sàng tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng. Với giai đoạn 1, dựa trên danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2020, nghiên cứu đã sử dụng phần mềm Micromedex để đưa ra danh mục gồm 5 cặp tương tác thuốc/nhóm thuốc ở mức độ nghiêm trọng trên lý thuyết. Ở giai đoạn 2, qua khảo sát bệnh án nội trú, nhóm nghiên cứu đã xây dựng danh mục gồm 26 cặp tương tác thuốc có tần suất ≥ 2% bệnh án. Các tương tác tại danh mục ở 2 giai đoạn trên được đánh giá bởi nhóm chuyên môn gồm các bác sĩ và dược sĩ để đưa ra danh mục gồm 18 cặp tương tác thuốc đáng chú ý tại bệnh viện. Việc sử dụng thường xuyên danh mục này trong thực hành lâm sàng sẽ giúp hạn chế những tương tác thuốc mà chưa được các bác sĩ quan tâm đúng mức.
Từ khóa: tương tác thuốc, Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng, nghiêm trọng
SUMMARY
DEVELOPING A LIST OF IMPORTANT DRUG – DRUG INTERACTIONS AT HAIPHONG PSYCHIATRIC HOSPITAL IN 2020
1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thùy Linh Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 18.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 19.4.2021
This study aimed at developing a list of important drug – drug interactions (DDIs) in clinical practice at Haiphong Psychiatric Hospital. After screening all the drugs used at the hospital in 2020 by Micromedex software, the first list of 5 severity DDIs was built. The second list consists of 26 DDIs with prevalency higher than 2%. All the DDIs of the above lists were considered by a groups of doctors and pharmacists who then proposed a final list of 18 DDIs for inpatient care at Haiphong Psychiatric Hospital. This DDIs list is useful to management of potential DDIs at the hospital that might otherwise be neglected by the doctors.
Keywords: drug-drug interactions, Haiphong Psychiatric Hospital, severiry
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các thể bệnh tâm thần là những bệnh lý mạn tính, phức tạp. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân có thể phải điều trị cả các bệnh mắc kèm khác như tim mạch, tiểu đường, dị ứng – miễn dịch,…. dẫn đến việc phải sử dụng nhiều thuốc đồng thời trong thời gian dài. Điều này làm gia tăng nguy cơ xảy ra tương tác thuốc [3], [4].
Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, giữ vai trò chủ lực điều trị các thể bệnh tâm thần của toàn thành phố Hải Phòng. Hiện có 250 giường bệnh đang điều trị nội trú, trên 8000 bệnh nhân tâm thần phân liệt và động kinh đang được bệnh viện quản lý và điều trị tại cộng đồng. Xuất phát từ thực tế trên, nghiên cứu
này được thực hiện với mục tiêu xác định các cặp tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xây dựng danh mục tương tác thuốc đáng chú ý dựa trên lý thuyết.
Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao qua khảo sát bệnh án nội trú từ ngày 01/07/2019 đến ngày 31/12/2019.
Giai đoạn 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc đáng chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện qua khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn về danh mục tương tác ở giai đoạn 1 và 2.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Giai đoạn 1
Đối tượng nghiên cứu: Thuốc nằm trong danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng năm 2020; loại trừ các thuốc phối hợp đa vitamin và khoáng chất;
dịch truyền, dung dịch thẩm phân; máu, chế phẩm từ máu; vi khuẩn đông khô, thuốc nguồn gốc dược liệu.
Phương pháp nghiên cứu: Tổng quan tài liệu dựa trên phần mềm tra cứu tương tác Drug interactions -Micromedex® Solutions (MM). Các cặp tương tác sử dụng với mục đích giải độc hoặc không thỏa mãn về đường dùng sẽ được loại bỏ.
2.2 Giai đoạn 2
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh án nội trú có khoảng thời gian ra viện từ ngày 01/07/2019 đến 31/12/2019 và sử dụng từ 2 thuốc trở lên trong thời gian điều trị.
Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp mô tả, hồi cứu dữ liệu của 347 bệnh án được lựa chọn ngẫu nhiên từ các bệnh án thỏa mãn đối tượng nghiên cứu. Cỡ
mẫu nghiên cứu được tính theo công thức: N
≥ Z2(1-α/2).p.(1-p) d2
Trong đó: N: cỡ mẫu; d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn (lựa chọn d = 0,05); Z:
mức ý nghĩa thống kê mong muốn (lựa chọn Z = 1,96); p: tỷ lệ tham chiếu (lựa chọn p = 0,67 theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thuận năm 2016 [1]).
Sử dụng phền mềm tra cứu MM để khảo sát tương tác thuốc, xác định tần suất xuất hiện của mỗi cặp tương tác và lựa chọn các cặp tương tác có tần suất gặp cao (≥ 2% tổng số bệnh án)
2.3 Giai đoạn 3
Đối tượng nghiên cứu: 2 danh mục tương tác xây dựng ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2
Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá các cặp tương tác theo quy trình Delphi sửa đổi:
Khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn về các cặp tương tác trong danh mục ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2 để xây dựng danh mục tương tác thuốc đáng chú ý trong thực hành lâm sàng. Nhóm chuyên môn gồm: 3 bác sĩ tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng; 2 dược sĩ tại khoa Dược – Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng và 2 dược sĩ tại khoa Dược – Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.
Cơ sở dữ liệu được sử dụng để xây dựng bản mô tả chi tiết cho từng cặp tương tác gồm: (1) Phần mềm tra cứu tương tác Micromedex Drug Interactions (MM); (2) British National Formulary 76 2019 (BNF);
(3) Drug Interaction Facts 2009; (4) Stockley’s Drug Interaction và Stockley’s Drug Interaction Pocket Companion 2015;
(5) Tờ thông tin sản phẩm được phê duyệt bởi Cơ quan quản lý thuốc và sản phẩm chăm sóc sức khỏe Anh (truy cập tại trang http://www.medecines.org.uk/emc); (6) Hệ
thống tìm kiếm dữ liệu của Thư viện Y học Quốc gia Mỹ - Pubmed/ Medline
Dữ liệu được nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel 2010 và SPSS 22.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Giai đoạn 1
Từ danh mục gồm 88 hoạt chất sử dụng tại bệnh viện năm 2020, có 68 hoạt chất thỏa mãn đối tượng nghiên cứu được đưa vào tra cứu tương tác trên phần mềm MM. Kết quả thu được 212 cặp tương tác, trong đó có 11 cặp tương tác đáng chú ý dựa trên lý thuyết
gồm 1 cặp chống chỉ định (morphin – naltrexon) với mức độ bằng chứng tốt và 10 cặp nghiêm trọng có mức độ bằng chứng rất tốt. Nhóm nghiên cứu loại cặp tương tác chống chỉ định morpin – naltrexon vì trong thực tế bác sĩ thường sử dụng cặp tương tác này với mục đích giải độc opioid. Đồng thời tiến hành ghép các tương tác của các thuốc thuộc cùng 1 nhóm, nghiên cứu ghi nhận được 5 cặp tương tác đáng chú ý dựa trên lý thuyết giữa các thuốc/nhóm thuốc. Danh mục 5 cặp tương tác này trình bày trong bảng sau:
Bảng 1. Danh mục 5 cặp tương tác đáng chú ý dựa trên lý thuyết
STT Cặp tương tác Mức độ nghiêm trọng Mức độ bằng chứng
1 Carbamazepin Phenytoin Nghiêm trọng Rất tốt
2 Carbamazepin Quetiapin Nghiêm trọng Rất tốt
3 SSRIs NSAIDs Nghiêm trọng Rất tốt
4 Amitriptylin NSAIDs Nghiêm trọng Rất tốt
5 Venlafaxin NSAIDs Nghiêm trọng Rất tốt
3.2 Giai đoạn 2
Qua khảo sát 347 bệnh án, phát hiện có 268 bệnh án có tương tác tương ứng với tỷ lệ 77,23% xấp xỉ 8 tương tác/bệnh án liên quan đến 70 cặp tương tác. Phần lớn các tương tác ở mức độ nghiêm trọng và trung bình, không có cặp nào ở mức chống chỉ định. Nhóm
nghiên cứu cũng phát hiện có 243 bệnh án và 1199 đơn thuốc xuất hiện ít nhất một cặp tương tác ở mức độ nghiêm trọng. Danh mục các cặp tương tác có tần suất gặp cao (≥ 2%
tổng số bệnh án) được trình bày ở bảng 2 dưới đây.
Bảng 2. Danh mục 35 cặp tương tác thuốc có tần suất gặp cao
STT Cặp tương tác Mức độ
nghiêm trọng
Mức độ bằng chứng
Số BA có TT
Tần suất (%)
1 Diazepam Olanzapin Nghiêm trọng Khá 162 47,55
2 Haloperidol Olanzapin Trung bình Tốt 77 22,19
3 Olanzapin Acid valproic Trung bình Rất tốt 76 21,9
4 Olanzapin Sulpirid Nghiêm trọng Khá 75 21,61
5 Amitriptylin Sulpirid Nghiêm trọng Khá 67 19,31
6 Olanzapin Sertralin Nghiêm trọng Khá 61 17,58
7 Clozapin Haloperidol Nghiêm trọng Khá 56 16,13
8 Clozapin Sulpirid Nghiêm trọng Khá 51 14,7
9 Amitriptylin Diazepam Trung bình Tốt 48 13,83
10 Sertralin Sulpirid Nghiêm trọng Khá 39 11,24
11 Amitriptylin Clozapin Nghiêm trọng Khá 36 10,37
12 Risperidon Acid valproic Trung bình Tốt 32 9,22
13 Amitriptylin Sertralin Nghiêm trọng Khá 32 9,22
14 Phenobarbital Acid valproic Trung bình Tốt 29 8,36
15 Haloperidol Sulpirid Nghiêm trọng Khá 27 7,8
16 Fluoxetin Sulpirid Nghiêm trọng Khá 25 7,2
17 Clozapin Olanzapin Nghiêm trọng Khá 24 6,92
18 Diazepam Phenobarbital Nghiêm trọng Tốt 21 6,05
19 Clozapin Phenytoin Nghiêm trọng Khá 19 5,48
20 Amitriptylin Fluoxetin Nghiêm trọng Khá 18 5,19
21 Clozapin Fluoxetin Nghiêm trọng Khá 17 4,9
22 Risperidon Sulpirid Nghiêm trọng Khá 16 4,61
23 Phenobarbital Phenytoin Nhẹ Tốt 16 4,61
24 Amitriptylin Haloperidol Nghiêm trọng Khá 16 4,61
25 Haloperidol Risperidon Nghiêm trọng Khá 14 4,03
26 Phenytoin Acid valproic Trung bình Tốt 13 3,75
27 Clozapin Levomepromazin Nghiêm trọng Khá 10 2,88 28 Carbamazepin Phenobarbital Trung bình Tốt 10 2,88
29 Fluoxetin Olanzapin Nghiêm trọng Khá 9 2,59
30 Diazepam Phenytoin Nghiêm trọng Tốt 9 2,59
31 Carbamazepin Clozapin Nghiêm trọng Khá 9 2,59
32 Amitriptylin Risperidon Nghiêm trọng Khá 9 2,59
33 Haloperidol Trihexyphenidyl Trung bình Tốt 8 2,31
34 Clozapin Phenobarbital Nghiêm trọng Khá 8 2,31
35 Clorpromazin Haloperidol Nghiêm trọng Khá 7 2,02 Trong danh mục này, không xuất hiện cặp
tương tác nào ở mức độ chống chỉ định, có 26 cặp tương tác ở mức độ nghiêm trọng, 8 cặp tương tác ở mức độ trung bình và 1 cặp tương tác ở mức độ nhẹ. Có 11 cặp tương tác có tần suất > 10% và đều là tương tác liên quan đến các thuốc an thần kinh. Trong đó, 4 cặp tương tác có tần suất gặp cao nhất là
tương tác của olanzapin với một thuốc khác, cụ thể là: diazepam, sulpirid, haloperidol và acid valproic.
3.3 Giai đoạn 3
Sau giai đoạn 1 và giai đoạn 2, nghiên cứu thu được danh mục 5 cặp tương tác thuốc đáng chú ý dựa trên lý thuyết và danh mục 35 cặp tương tác thuốc có tần suất gặp
cao trong bệnh án nội trú, không có cặp tương tác nào trùng nhau giữa 2 danh mục.
Nhóm nghiên cứu tiến hành ghép các cặp tương tác của các thuốc thuộc cùng 1 nhóm và đã ghi nhận được danh sách 37 cặp tương
tác đưa vào khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn. Kết quả đánh giá của nhóm chuyên môn theo từng tiêu chí được trình bày trong bảng 3 dưới đây:
Bảng 3. Kết quả đánh giá của nhóm chuyên môn về các cặp tương tác
Cặp tương tác
1.
Mức độ phổ
biến
2. Mức độ nghiêm
trọng
3.
Kiểm soát tương
tác
4. Đối tượng BN đặc biệt
5.
Nhận thức
về tương
tác
6. Dữ liệu về
tương tác
Tổng điểm 6 tiêu chí
Olanzapin Acid valproic 4,4 3,6 4,8 4,4 4,2 4,5 24,9
Diazepam Olanzapin 4,8 3,4 4,2 3,2 4,2 3,5 23,5
Amitriptylin Risperidon 4 3 4,2 4,6 4,2 3 23
Olanzapin Sulpirid 4,6 3 4,6 2,8 4,4 3,5 22,9
Amitriptylin Diazepam 4,2 2,4 4,4 3,6 4 4 22,6
Acid valproic Phenobarbital 4 3,2 4,4 3,6 4,4 3 22,6
Clozapin Phenobarbital 3,2 4 3,6 3,8 3,8 4 22,4
Amitriptylin Clozapin 3,6 3,8 3,8 4,6 3,8 2,5 22,1
SSRIs Olanzapin 4,2 3,2 4 3 4 3,5 21,9
Clozapin Sulpirid 4,2 3 3,8 3,4 3,6 3,5 21,5
Clozapin Levomepromazin 3,6 3,6 4 4 3,8 2,5 21,5
Clorpromazin Haloperidol 3,2 4 3,4 3,8 4 3 21,4
Carbamazepin Phenytoin 4 3,4 3,6 3,6 3,8 3 21,4
Carbamazepin Phenobarbital 4 3 4 4,2 3,6 2,5 21,3
Phenytoin Phenobarbital 4,2 3,2 4 3,2 4,2 2,5 21,3
Acid valproic Phenytoin 4 3 3,6 3,6 3,8 3 21
SSRIs Sulpirid 4,4 3 4,2 2,6 4,2 2,5 20,9
Amitriptylin Sulpirid 4,4 2,8 3,8 4,2 4,2 1,5 20,9
Carbamazepin Clozapin 3,4 4 3,6 3,2 3,6 3 20,8
Risperidon Sulpirid 4 3,2 3,8 3,4 3,8 2,5 20,7
Haloperidol Olanzapin 3,8 3,4 4,2 3,2 4 2 20,6
Clozapin Haloperidol 4,2 3,2 3,8 3,4 4 2 20,6
Clozapin Olanzapin 3,8 3,4 3,6 3,4 3,8 2,5 20,5
Amitriptylin NSAIDs 3,6 3,2 3,8 4,6 3,8 1,5 20,5
Clozapin Phenytoin 3,6 3,2 3,8 3,2 3,6 3 20,4
Clozapin Fluoxetin 3,8 3,6 3,4 3,6 3,4 2,5 20,3
Haloperidol Risperidon 3,2 4,2 3,8 3,6 4 1,5 20,3
Diazepam Phenytoin 4 2,8 4 2,8 4 2,5 20,1
Diazepam Phenobarbital 4,2 3,2 4 3,2 4 1,5 20,1
Haloperidol Sulpirid 4 3 4 3,4 4,2 1,5 20,1
Amitriptylin SSRIs 3,8 3 3,8 3,6 3,8 2 20
Risperidon Acid valproic 3,8 3,4 3,8 3,4 4 1,5 19,9 Amitriptylin Haloperidol 4 3,2 3,8 3,4 3,8 1,5 19,7
NSAIDs SSRIs 2,8 3,4 3,6 3.6 3,8 2,5 19,7
Haloperidol Trihexyphenidyl 3,6 2,8 4 3,2 4 52 19,6
Carbamzepin Quetiapin 3,4 3 3,8 2,6 4 2,5 19,3
NSAIDs Venlafaxin 2,8 3,4 3,6 3,6 3,8 1,5 18,7
Tổng điểm trung bình 6 tiêu chí của các cặp tương tác nằm trong khoảng từ 18,7 đến 24,9 trên tổng điểm tối đa là 30 điểm. Cặp tương tác olanzapin – acid valproic có tổng điểm trung bình 6 tiêu chí cao nhất (24,9 điểm) cặp tương tác NSAIDs (ibuprofen, meloxicam) – venlafaxin có điểm số thấp nhất (18,7 điểm).
Trong 6 tiêu chí đánh giá, tiêu chí 1 (mức độ phổ biến của tương tác), tiêu chí 3 (kiểm soát tương tác) và tiêu chí 5 (nhận thức về tương tác) có giá trị trung bình cao nhất (3,9 điểm). Tiêu chí 6 (dữ liệu về tương tác) là tiêu chí có khoảng biến thiên lớn nhất, từ 1,5 đến 4,5 điểm, với giá trị trung bình là 2,6
±0,8.
Những tương tác được lựa chọn vào danh mục cuối cùng là những tương tác có tổng điểm trung bình 6 tiêu chí ≥ 21,1 (giá trị trung bình tổng điểm 6 tiêu chí của 37 cặp tương tác). Kết quả cho thấy có 15 cặp tương tác đáp ứng điều kiện trên (tương tác có số thứ tự từ 1 đến 15 trong bảng 3.3). Khi nhìn lại cặp tương tác phenobarbital – phenytoin, nhóm nghiên cứu nhận thấy cặp tương tác
này có mức độ tương tác nhẹ, hậu quả tương tác ảnh hưởng lên nồng độ phenytoin (tuy nhiên không rõ tăng hoặc giảm và tùy thuộc từng trường hợp), tần suất xuất hiện tương tác không cao (4,61%). Do đó, sau khi xin ý kiến thảo luận của nhóm chuyên môn (gồm 2 dược sĩ tại bệnh viện và 2 dược sĩ tại trường Đại học Y Dược Hải Phòng), nhóm nghiên cứu quyết định loại tương tác này khỏi danh mục cuối cùng. Bên cạnh đó, nhóm chuyên môn sau khi rà soát lại những cặp tương tác đáng chú ý dựa trên lý thuyết ở giai đoạn 1, đã thảo luận và thống nhất bổ sung vào danh sách 4 cặp tương tác: carbamazepin – quetiapin, SSRIs (fluoxetin, sertralin) – NSAIDs (ibuprofen, meloxicam), amitriptylin - NSAIDs (ibuprofen, meloxicam) và venlafaxin - NSAIDs (ibuprofen, meloxicam). Vì đây là những cặp tương tác bệnh nhân rất dễ gặp phải khi điều trị ngoại trú và có hậu quả nghiêm trọng.
Như vậy, danh mục tương tác thuốc đáng chú ý trong thực hành lâm sàng bao gồm 18 cặp tương tác trình bày trong bảng sau:
Bảng 4. Danh mục 18 cặp tương tác đáng chú ý trong thực hành lâm sàng
STT Cặp tương tác STT Cặp tương tác
1 Olanzapin Acid valproic 10 Clorpromazin Haloperidol
2 Diazepam Olanzapin 11 SSRIs Olanzapin
3 Amitriptylin Risperidon 12 Levomepromazin Clozapin
4 Olanzapin Sulpirid 13 Carbamazepin Phenytoin
5 Amitriptylin Diazepam 14 Carbamazepin Phenobarbital 6 Acid valproic Phenobarbital 15 Carbamazepin Quetiapin
7 Clozapin Phenobarbital 16 SSRIs NSAIDs
8 Amitriptylin Clozapin 17 Amitriptylin NSAIDs
9 Clozapin Sulpirid 18 Venlafaxin NSAIDs
IV. BÀN LUẬN
Ở giai đoạn 1, nghiên cứu đã ghi nhận được 5 cặp tương tác giữa các thuốc/nhóm thuốc ở mức độ nghiêm trọng với mức độ bằng chứng rất tốt vào danh mục tương tác đáng chú ý dựa trên lý thuyết. Các cặp tương tác này liên quan đến 9 thuốc, chủ yếu thuộc nhóm chống trầm cảm, NSAIDs. Hậu quả của các cặp tương tác này chủ yếu liên quan đến hệ tiêu hóa như gây loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, nặng hơn là tăng nguy cơ xuất huyết nội sọ. Năm 2015, Ju-Young Shin và cộng sự, đã tiến hành một nghiên cứu về nguy cơ xuất huyết nội sọ trong vòng 30 ngày ở 4.145.226 bệnh nhân sử dụng đồng thời thuốc chống trầm cảm và NSAIDs, kết quả cho thấy nguy cơ xuất huyết nội sọ ở những bệnh nhân này cao hơn hẳn so với nhóm chỉ sử dụng thuốc chống trầm cảm đơn độc (OR = 1,6; CI95% = [1,32 - 1,85]) [5].
Thuốc chống trầm cảm là những thuốc điều trị lâu dài, khi diễn biến bệnh được cải thiện, bệnh nhân được xuất viên nhưng vẫn cần duy trì các thuốc này. Ngoài cộng đồng bệnh nhân có thể được kê NSAIDs để kiểm soát
đau bụng kinh, đau lưng, tiểu phẫu,…Vì vậy, các bác sĩ cần phải cảnh báo cho bệnh nhân nguy cơ xảy ra cặp tương tác thuốc này cho bệnh nhân.
Với giai đoạn 2, tỷ lệ bệnh án gặp tương tác trong nghiên cứu là 77,23%, tỷ lệ đơn thuốc xuất hiện tương tác chiếm 56,8%, số lượt tương tác trung bình xuất hiện trên 1 bệnh án là 8, có 243 bệnh án có TTT ở mức nghiêm trọng (chiếm 90,7% tổng số bệnh án có tương tác). Kết quả này tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Thuận (năm 2016), tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 [1].
Ở danh mục của giai đoạn 2, có 26 cặp có mức độ nghiêm trọng. Trong đó, cặp tương tác có tần suất cao nhất là diazepam – olanzapin. Olanzapin sử dụng đường tiêm khi kết hợp với diazepam có thể gây hạ huyết áp, trụy tim mạch, suy hô hấp, ngừng thở, ngừng tim dẫn đến bị tử vong nên chống chỉ định kết hợp [2]. Tuy nhiên, trong các bệnh án nghiên cứu thì olanzapin chỉ được dùng đường uống nên nguy cơ xuất hiện tương tác này sẽ thấp hơn nhưng vẫn cần thận trọng khi sử dụng trên những bệnh nhân béo phì,
xuất hiện nhiều thứ 2 là olanzapin – sulpirid. Cả 2 không được khuyến cáo sử dụng đồng thời do hiệp đồng tác dụng phụ kéo dài khoảng QT [6], [7]. Tiếp theo là cặp tương tác olanzapin – acid valproic. Sử dụng đồng thời 2 thuốc này sẽ làm tăng các tác dụng phụ như: run, khô miệng, tăng sự thèm ăn và tăng cân, bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng rối loạn ngôn ngữ. 17,4%
bệnh nhân bị tăng cân (tăng ≥ 7% so với trọng lượng cơ thể ban đầu) [6]. Một cặp tương tác thuốc đáng chú ý nữa là haloperidol – olanzapin. Cả 2 thuốc đều được biết đến có nguy cơ gây rối loạn vận động, có thể gây ra hội chứng Parkinson. Do đó, phối hợp đồng thời sẽ làm tăng nguy cơ mắc hội chứng này. Ngoài ra chúng còn có thể gây các biến chứng tim mạch như: kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh,…[6].
Sau giai đoạn 1 và giai đoạn 2, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp được danh mục 37 cặp tương tác đưa vào khảo sát ý kiến của nhóm chuyên môn. Kết quả 14 cặp tương tác đủ điều kiện đưa vào danh mục. Nhóm chuyên môn thống nhất bổ sung 4 cặp tương tác đáng chú ý dựa trên lý thuyết ở giai đoạn 1. Có khá nhiều tương tác thuốc trong nghiên cứu có ảnh hưởng đến nhận thức (amitriptylin – diazepam gây an thần quá mức) hoặc liên quan đến hiệu quả điều trị khó xác định trên lâm sàng (carbamazepin – phenytoin, phenytoin có thể làm giảm nồng độ của carbamazepin, ngược lại, carbamazepin có thể làm tăng/giảm nồng độ phenytoin). Trên thực tế, để tăng hiệu quả điều trị, các thuốc này thường được phối hợp trên lâm sàng. Bên cạnh đó, qua việc tham khảo ý kiến, nhóm nghiên cứu nhận thấy các
bác sĩ thường quan tâm hơn đến các tương tác có hậu quả dễ quan sát như làm tăng/giảm cân (ví dụ tương tác của olanzapin – acid valproic). Vì vậy, việc xây dựng danh mục tương tác thuốc tại viện sẽ làm tăng sự quan tâm của bác sĩ đến các tương tác này.
Trong danh mục 18 cặp tương tác ở giai đoạn 3, theo MM có 14 cặp tương tác mức độ nghiêm trọng và 4 cặp tương tác mức độ trung bình. Những cặp tương tác ở mức độ trung bình đều là những cặp tương tác khá phổ biến, tần suất gặp cao > 8% (trừ cặp carbamazepin – phenobarbital có tần suất 2,88%). Ví dụ như việc phối hợp olanzapin – acid valproic gây tăng cân, tăng đường huyết đã được quan sát thấy [6] và cần lưu ý trên các bệnh nhân béo phì, tiểu đường. Sử dụng đồng thời phenobarbital – acid valproic có thể làm tăng độc tính của phenobarbital (buồn ngủ, mất điều hòa, rối loạn nhịp tim) hoặc giảm hiệu quả của acid valproic dẫn đến không đạt hiệu quả điều trị, có thể kéo dài thời gian nằm viện cho bệnh nhân [2], [7]. Ưu tiên sử dụng đơn độc acid valproic hơn là sử dụng kết hợp acid valproic cùng phenobarbital [2]. Hơn thế nữa, bác sĩ thường có tâm lý sử dụng 2 thuốc thấy không hiệu quả sẽ sử dụng thuốc thứ 3. Nguy cơ tương tác sẽ tăng theo số thuốc phối hợp trong đơn thuốc. Do đó, nếu bác sĩ nắm được thông tin về các cặp tương tác này, khi ra y lệnh có thể tránh được nguy cơ trên.
V. KẾT LUẬN
Nhóm nghiên cứu đã xây dựng được danh mục 18 cặp tương tác đáng chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng cùng với hướng dẫn xử trí cho các cặp
tương tác này. Danh mục này có thể thiết kế thành bảng cảnh báo tại các khoa lâm sàng, đồng thời tích hợp vào phần hỗ trợ kê đơn trên hệ thống bệnh án điện tử hiện đang được triển khai tại bệnh viện. Bên cạnh đó, cán bộ dược lâm sàng nên cập nhật và bổ sung vào danh sách này các cặp tương tác cần chú ý dựa trên thực tế lâm sàng và danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện theo từng năm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thuận (2016), Đánh giá tình tình tương tác thuốc hướng tâm thần trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1, Thạc sĩ Dược học Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
2. Baxter Karen, Preston Claire L (2010), Stockley's drug interactions, Pharmaceutical Press London, pp.
3. Haueis P, Greil W, et al. (2011), "Evaluation of drug interactions in a large sample of psychiatric inpatients: a data interface for mass analysis with clinical decision support software", Clinical Pharmacology &
Therapeutics, 90(4), pp. 588-596.
4. Nelson Scott D, LaFleur Joanne, et al.
(2016), "Identifying and Communicating Clinically Meaningful Drug–Drug Interactions", Journal of pharmacy practice, 29(2), pp. 110-115.
5. Shin Ju-Young, Park Mi-Ju, et al. (2015),
"Risk of intracranial haemorrhage in antidepressant users with concurrent use of non-steroidal anti-inflammatory drugs:
nationwide propensity score matched study", Bmj, 351, pp. h3517.
6. Cơ quan quản lý thuốc và sản phẩm chăm
sóc sức khỏe Anh,
"http://www.medecines.org.uk/emc".
7. Truven Health Analytics, "Micromedex 2.0