Hiện nay ở Việt Nam, khảo sát trực tuyến như một giải pháp công nghệ cao đang dần thay thế khảo sát truyền thống. Chi phí thấp hơn rất nhiều lần so với khảo sát truyền thống, chi phí ước tính cho một cuộc khảo sát trực tuyến chỉ bằng 1/3 so với các phương pháp khảo sát truyền thống. Phạm vi khảo sát rất rộng, với các công cụ internet, khảo sát có thể tiếp cận tất cả những người sử dụng internet ở bất kỳ đâu trên toàn quốc.
Thời gian khảo sát nhanh hơn rất nhiều lần so với khảo sát truyền thống nên nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu thông tin của các tổ chức, công ty. Kỹ thuật thiết kế câu hỏi sinh động (hình ảnh, âm thanh, video) sẽ là công cụ rất hấp dẫn và hữu ích cho người tham gia khảo sát. Nó rất hữu ích cho những người tham gia khảo sát vì đối tượng rất bận rộn và có thời gian rảnh rất thất thường. Vì vậy, khảo sát trực tuyến là thuận tiện nhất cho họ vì họ có thể thực hiện khảo sát bất cứ lúc nào rảnh rỗi và ở bất kỳ địa điểm thuận tiện nào.
Với những thế mạnh trên, khảo sát trực tuyến quả thực là một công cụ rất hữu hiệu dành cho các tổ chức, doanh nghiệp và bất kỳ ai có nhu cầu tạo khảo sát, thăm dò ý kiến, thăm dò ý kiến.
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG
- Giới thiệu chung trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
- Hệ thống đào tạo
- Mô tả bài toán nghiệp vụ
- Các hồ sơ dữ liệu
- Đánh giá hiện trạng hệ thống
- Giải pháp đề xuất
Tiêu chí 1: Phương pháp giảng dạy và kích thích tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Mỗi học sinh chỉ được chọn 1 mức đánh giá cho mỗi tiêu chí và phải đáp ứng đủ 4 tiêu chí trên mỗi giáo viên. Phần cuối cùng của biểu mẫu có phần "Ý kiến khác" - phần tùy chọn là nơi học sinh có thể trình bày những nhận xét bổ sung của mình về công tác giáo dục của giáo viên.
Chi phí in ấn, phân phát và thu hồi phiếu khảo sát cao. Tỷ lệ học sinh không hoàn thành và điền phiếu không hợp lệ cao. Bạn có thể dễ dàng tìm kiếm và so sánh kết quả khảo sát. Xây dựng hệ thống khảo sát trực tuyến qua Internet để hỗ trợ việc thăm dò ý kiến sinh viên.
Hệ thống có thể cập nhật hồ sơ sinh viên, danh sách giảng viên, môn học, tiêu chí, cấp bậc và thời gian biểu để đảm bảo khảo sát chính xác. Mỗi học sinh có một tài khoản, bao gồm tên người dùng, mã sinh viên và mật khẩu để truy cập hệ thống. Trong quá trình khảo sát, sinh viên đăng nhập vào hệ thống và thực hiện khảo sát, hệ thống tổng hợp kết quả thống kê tổng hợp và chi tiết theo từng tiêu chí, giảng viên và danh sách sinh viên không tham gia khảo sát.
Báo cáo kết quả khảo sát: Khi hội đồng thi đăng nhập vào hệ thống và yêu cầu thống kê, hệ thống sẽ tự động đưa ra kết quả khảo sát.
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Mô hình nghiệp vụ
- Biểu đồ ngữ cảnh
- Sơ đồ phân rã chức năng
- Mô tả chi tiết các chức năng
- Danh sách hồ sơ tài liệu sử dụng
- Ma trận thực thể chức năng
Đăng nhập vào hệ thống: Để sử dụng hệ thống, học sinh và Hội đồng thi phải điền tên người dùng và mật khẩu vào biểu mẫu đăng nhập để truy cập hệ thống. Thay đổi thông tin: Sau khi đăng nhập thành công, học sinh và Hội đồng thi có thể thay đổi các thông tin như mật khẩu. Cập nhật hồ sơ dữ liệu: Khi có khảo sát, Hội đồng thi sẽ dựa vào dữ liệu do phòng đào tạo cung cấp để cập nhật dữ liệu cho hệ thống bao gồm danh sách giảng viên, sinh viên, môn học và lịch học.
Hoàn thành khảo sát: Khi có khảo sát, học sinh đăng nhập vào hệ thống và hoàn thành khảo sát. Thống kê: Hệ thống cung cấp kết quả thống kê tổng hợp và chi tiết cho toàn trường, cho các khóa học, cho nhóm giáo viên và cho các bộ phận dưới nhiều dạng báo cáo khác nhau giúp người xem dễ dàng nắm bắt kết quả khảo sát một cách nhanh nhất và đầy đủ nhất. Ký hiệu Bản ghi dữ liệu D1 Danh sách sinh viên D2 Danh sách giảng viên D3 Danh sách nhóm giảng viên D4 Danh sách các môn học.
Sơ đồ luồng dữ liệu
- Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0
- Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1
- Xây dựng mô hình ER
Lựa chọn công cụ phát triển
- Tìm hiểu về .NET Framework
- Tìm hiểu về ASP.NET
Bằng cách cung cấp các hàm xây dựng ứng dụng với vai trò quản lý việc xây dựng và thực thi ứng dụng, .NET Framework cung cấp các lớp đối tượng (Classes) để bạn có thể gọi và thực thi các hàm mà đối tượng đó cung cấp. Thời gian chạy ngôn ngữ chung (CLR) đóng vai trò quản lý việc thực thi các ứng dụng được viết bằng .NET trên Windows. Khung là một tập hợp hoặc thư viện các lớp đối tượng hỗ trợ các lập trình viên khi xây dựng ứng dụng.
Giờ đây, .NET Framework có thể được coi là một bộ thư viện dành cho các lập trình viên .NET. Đây là cách các lập trình viên xây dựng ứng dụng dựa trên Windows thường sử dụng - giao diện và lệnh riêng biệt. Sự xuất hiện của ASP.NET cân bằng quá trình xây dựng ứng dụng Windows và Web.
ASP.NET cung cấp một bộ điều khiển máy chủ cho phép lập trình viên ghi lại các sự kiện và xử lý dữ liệu ứng dụng như thể họ đang làm việc với các ứng dụng Windows. Nó cũng cho phép chúng ta chuyển đổi một ứng dụng trước đây chỉ được viết cho Windows thành một ứng dụng web khá dễ dàng. Thư viện biểu mẫu cửa sổ chứa các lớp đối tượng để xây dựng các ứng dụng dựa trên Windows.
Việc xây dựng các loại ứng dụng này cho đến nay vẫn được hỗ trợ tốt bởi các công cụ và ngôn ngữ lập trình của Microsoft. Các ứng dụng chỉ dành cho Windows hiện có thể hoạt động với các ứng dụng web dựa trên dịch vụ web. Từ cuối những năm 1990, nhiều lập trình viên đã lựa chọn ASP (Active Server Page) để xây dựng và phát triển các ứng dụng web động trên các máy chủ sử dụng hệ điều hành Windows.
Với ASP.Net không những không yêu cầu bạn phải biết về thẻ HTML hay thiết kế web mà nó còn hỗ trợ mạnh mẽ cho lập trình hướng đối tượng trong quá trình xây dựng và phát triển ứng dụng web. ASP.Net là một kỹ thuật phát triển và lập trình ứng dụng web phía máy chủ dựa trên Microsoft .Net Framework. Không cần khóa, không cần đăng ký DLL + Cho phép nhiều dạng cấu hình ứng dụng - Hỗ trợ quản lý ứng dụng trên toàn cầu.
Lựa chọn công cụ quản trị cơ sở dữ liệu
- Tổng quan về phƣơng thức truy nhập dữ liệu ADO và OLE DB
- SQL Server 2000
MS SQL Server 2000 là hệ quản trị cơ sở dữ liệu hỗ trợ lượng dữ liệu lớn, cho phép người dùng thực hiện theo mô hình client-server. MS SQL Server rất hữu ích để phân phối và truy xuất dữ liệu một cách nhanh chóng. MS SQL Server cung cấp hỗ trợ mạnh mẽ cho dữ liệu phân tán. SQL Server là một trong những phần mềm tiện lợi và hiệu quả ứng dụng phát triển cơ sở dữ liệu phân tán lớn, phù hợp với các cơ quan, tổ chức.
MS SQL Server hỗ trợ tốt cho việc quản lý xử lý thống nhất và bảo mật dữ liệu theo mô hình Client-Server trên mạng. SQL Server lưu trữ cơ sở dữ liệu trên các thiết bị khác nhau, mỗi thiết bị có thể nằm trên một ổ cứng, đĩa mềm hoặc băng từ, có thể nằm trên nhiều ổ đĩa. SQL Server cho phép quản lý các tệp dữ liệu lên tới 32 TB. SQL Server kế thừa Windows 2000 tạo nên một hệ thống bảo mật tốt cho việc quản lý người dùng, các công cụ Server và Windows 2000.
Kết quả thử nghiệm
- Giao diện chƣơng trình
- Giao diện khảo sát
- Kết quả thống kê
Trên đây là toàn bộ báo cáo đồ án tốt nghiệp “Xây dựng hệ thống hỗ trợ khảo sát ý kiến sinh viên” tại Trường Đại học Du lịch Hải Phòng. Tìm hiểu về quy trình lấy ý kiến và khảo sát sinh viên Trường Đại học Du lịch Hải Phòng. Nghiên cứu và tìm hiểu ASP.NET và SQL Server, ứng dụng trong môi trường Client/Server.
Tự động tổng hợp kết quả nghiên cứu, hỗ trợ nhiều loại báo cáo khác nhau để phân tích kết quả và dễ dàng đọc hiểu các kết quả này thông qua biểu đồ. Bạn có thể tham gia bất kỳ lúc nào trong quá trình khảo sát, tại bất kỳ địa điểm thuận tiện nào và quá trình khảo sát diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ cá nhân có hạn nên em rất mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô.