NHỮNG VẤN ĐÊ CHUNGVÊ LỊCHsử ĐÀNG
TOÀN QUỐC KHÁNG CHIÊN VÀ BÀI HỌC
VỀ XÂY DỰNG, BẢO VỆ Tổ QUỐC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
PGS, TS DƯƠNG TRUNG Ý
Phó Giámđốc Học viện Chínhtrị quốc giaHồChí Minh
Ngờynhận:
20-12-2021
Ngày thẩm định, đánhgiá:
31-12-2021 Ngày duyệt đăng:
6-1-2022
Tóm tắt:Cáchđây 75 năm, dưới sự lãnh đạo củaĐảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, vớiquyết tâm sắtđá, bản lĩnh kiên cường, toànthể dân tộc ViệtNam đã anh dũng bước vào cuộc chiến đâuoanh liệt, mở đầu cho cuộc kháng chiến trường kỳ chống thựcdán Pháp xâmlược. Sự kiệntoàn quốc kháng chiến năm 1946 đãtrở thành biểu tượng của ýchí quyết chiến, quyết thắng, khí pháchkiên cường và khátvọng hòa bình,độclập của dântộc ViệtNam,để lại nhiều bài học lịch sửquý giá đôi với công cuộcxây dựngvà bảo vệ TỔ quốc hiện nay.
Từ khóa:
Toàn quốc khángchiến;
bài học; xây dựng, bảo vệ Tổ quốc;
hiệnnay.
1. Kiên trì nhân nhượng có nguyên tắc, quyết tâm bảo vệ hòa bình, độc lập tự do của dân tộc
Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công, mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử phát triển của dân tộc - kỷ nguyên độc lập dântộcgắn liền với CNXH. Nhưng nềnđộc lập của dântộc mới giành đượckhông bao lâu, đấtnước phải đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, thùtrong, giặc ngoài, cùng một lúcđươngđầuvớinhiều kẻ thù, trong đó có thực dân Pháp chưa chịu từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa. Với khát vọng hòa bình, độc lập dân tộc, trên cơ sở giữ vững mục tiêu “Độc lập - Thống nhất của Tổ quốc, Tựdo -Hạnh phúc củanhândân”1,Đảng, Chính phủ nướcViệtNam Dân chủCộnghòa đứng đầu là Chủ tịch HồChí Minh đã cónhững đối sách linh hoạtvànhân nhượngcónguyên tắc về sách
lược, quyết tâmbảo vệ nền độc lập, tự do mới giành được.
Thực hiện nguyên tắc chiến lược “Dĩbất biến ứng vạn biến”2,để tránh tình thếbất lợi cùng một lúc phải chiến đấu với nhiều kẻ thù (quân đội Trung Hoadân quốc, quân đội Anhvà quân đội Pháp), Đảng và Chủ tịch HồChí Minh đã lựachọn nhiều giải pháp tình thế về kinh tế, chính trị,quân sự, ngoạigiao đểthực hiệnsách lược hòa hoãn với quân đội Tưởng, ngăn không choquânPháp mở rộng chiến tranh ra miền Bắc; đồng thời, tranhthủ mọikhả năng hòa bình để có thêm thòi gian củng cố chínhquyềnvà xây dựng, phát triếnlực lượng, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dàichống thực dânPháp. Tiếp đó, bằng việcChính phủViệt Nam ký Hiệp định Sơbộ ngày 6-3-1946 với Chính phủ Pháp để đuổi 20 vạn quânTưởng về nước; đồng
TẠP CHÍ LỊCHsử ĐẢNG 1-2022
thời, tiếp tục nồ lực tìm kiếm hòa bình, đẩy lùi nguycơ chiến tranh, tranh thủ thờigian xây dựng lựclượngmọimặt, sẵnsàngkhángchiến.
Mặc dù Hiệp định Sơ bộ được Chính phủ Pháp phêduyệt,nhưngbộmáy chính quyền thực dânPhápởĐông Dươngđã phábỏ những điều khoản cam kết, không chịu thi hành vàtiếp tục mở rộng chiến ưanh ởmiềnNam. “Tổ quốc gặp những bước khó khăn. Nhưngcon thuyền “cách mạng đang luồn những mỏm đá ghềnh để lướt tới”. Chúng ta “hòa với Pháp đểdành thời gian, bảo toàn thực lực, giữ vững lập trường...”3. Do cuộc đấu tranhkiênquyếtvà bền bỉcủanhândân ta, ngày 6-7-1946, cuộc đàm phán chính thức giữaphái đoàn Chinh phủ Việt Nam, dođồngchí Phạm Văn Đồng dẫn đầu với Chính phủ Pháp được tiến hành tại Phôngtennơblô (Pháp). Lập trường đúng đắn và kiên quyết của Chính phủ Việt Namđược nhân dân Pháp và dư luận tiến bộ trên thế giới đồngtình, ủng hộ. Song cuộc đàm phán này không đemlạikết quả, dotháiđộngoan cố và lập trường hiếu chiến của thực dân Pháp.
Nguy cơmộtcuộc chiến Uanh ác liệt kéo dài,có quy mô toàn quốc đếnrất gần.Trướctình thế đó, Chính phủ và Chủ tịch HồChíMinh vẫn kiêntrì sách lượchòa hoãn, tìmmọi cách đểtạmhòavới Pháp. Ngày 14-9-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minhđã kývớiChính phủPhápbảnTạm ước nhưmột nồ lực cuối cùngđể cứu vãnnền hòa bình. Tuycòn có những vấnđề cơ bản chưa được giải quyết, song việc ký Tạmước đã thể hiệnrõ chủ trương sẵn sàngnhân nhượng có nguyên tắc đến mức caonhấtcóthể được của Việt Nam.
Có thể nói, các nồ lực ngoại giao bằngviệc ký Hiệp định Sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9-1946 với Chínhphủ Pháp là một chủ trươngđúngđan, thế hiện sự quyết đoán, nhạy bén trong nhận định tình hình, đánh giá kẻ thù và thực hiện nhân nhượng có nguyêntắccủa Đảng và Chủ tịch Hồ Chi Minh.
Trong khoảng thời gianhơn mộtnăm tạm hòa bình, Việt Namđã tranh thủ nhữngngày tháng quý báu để xây dựng thực lực,chuẩn bị sẵn sàng bướcvào một CUỘC kháng chiếnlâudài, trường kỳgian khổ.
Nhận thấykhả năng đàm phán không còn nữa, mọi nồ lực mong muốn hòa bình, không muốn chiến hanh đều bị phía Pháptừchối, Đảng và Chủ tịchHồ ChíMinh đãchủ động, kiên quyết phát động nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến bảo vệ độc lập, tự do củaTổquốc. Ngày 19-12-1946, kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Thay mặt toàn Đảng, toàn dân, Chủ tịch Hồ Chí Minhra Lời kêu gọi toàn quốckhảng chiến,nêu rõ:“Hỡi đồng bào toàn quốc\ Chúngta muốn hòa bình,chúng ta phải nhânnhượng. Nhưngchúng ta càng nhânnhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nướctalầnnữa!
Không! Chúng tathàhy sinh tất cả, chứnhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu
làm nólệ’4.
Đảng xácđịnh đây là CUỘC kháng chiếntoàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính, phải tiến hànhkháng chiến ưên tấtcảcác mặt trận, từ kinh tế, chính trị, văn hóa tư tưởng, đếnquân sự, ngoạigiao... Đảng và Chủ tịchHồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân cả nước tiến hành cuộckháng chiếntoàn dân, toàn diện, lâudài. Phát huycaonhấtsức mạnh của toàn dân, dùng toàn lực của nhândân tiếnhành kháng chiến toàn diện. Vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, xâydựng, phát triển lựclượng, chuyểnyếu thành mạnh và giành thắng lợi cuối cùng bằng Chiếndịch Điện Biên Phủ năm
1954 lừnglẫy nămchâu,chấn động địa cầu.
2. Những bài học kinh nghiêm
Sự kiện toàn quốckháng chiến năm 1946 đã ưởthànhbiểu tượng của ý chí quyếtchiến, quyết thắng, khí phách kiên cường và khát vọng hòa bình, độc lập của dân tộc Việt Nam, để lại nhiều
NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VÊ LỊCH sử ĐẢNG
bài học lịch sử quýđối với công cuộc xây dựngvà bảo vệ Tổ quốc hiệnnay.
Thứ nhất, phát huy tình thần tự lực, tự cường, ý chí, quyếttâm bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc
Đứngtrước sự lựa chọn giữahai con đường:
mộtlà chấp nhận ưở lại làmthuộc địa củaPháp;
hai là đấu tranh đến cùngđể giữlấy độc lập và tự do của dân tộc, Đảng, Chủtịch Hồ ChíMinh và toàn dânViệt Namđãquyếttâm“Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứnhất định không chịu mất nước, nhấtđịnh không chịulàm nô lệ”5, “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyếtđem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạngvàcủacải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”6.Ý chíquyếttâm cao độ của Đảng, Chútịch Hồ Chí Minh cùng với ý chí quyết chiến, quyết thắng của dân tộcViệtNamđượcthể hiện ở tinhthầnkhông chịu khuất phục trước mọi kẻ thù xâm lược, quyết đánh và quyếtthắng kẻ thù, bảo vệđộc lập, chủ quyền của dân tộc,là nền tảng, tiền đề vữngchắc đê đưa cuộckháng chiến đến thắng lợi. Ýchí độc lập, tự chủ,tinhthần quật khởicủa dân tộcViệt Nam trong toàn quốc kháng chiến bắt nguồn từlý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, từ khát vọngđộc lập,tựdo hàng ngànnăm cùa dàn tộcViệt Nam.
Thiết tha mong muốn hòa bình cho dân tộc,
“một nềnhòa bình trong độc lập,tựdothậtsự”7, ưên cơ sở đường lối kháng chiếnđúngđắn, sáng tạo, Đảng đãkhơi dậy mạnhmẽtruyềnthống yêu nước nồng nàn, tinh thần anh dũng, bất khuất chống ngoạixâmcủa dân tộcViệtNam, phát huy đượcýchí kiên cường vàsức mạnhtổng họp của khối đại đoàn kết dân tộc.“Toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng:Quyết khônglàm nô lệ. Chỉ cómột chí:Quyếtkhông chịu mất nước.Chỉ có mộtmục đích: Quyết khángchiếnđể tranh thủ thốngnhất và độc lập cho Tổ quốc. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành một bức tường đồng xung quanh
Tổ quốc”8.Sau9 nămkhángchiến trường kỳ, gian khổ,sự nồ lực và quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã làm nên một Điện Biên Phủ lừnglẫynămchâu, chấn động địacầu. “Điện Biên Phú như là mốcchói lọi bằng vàng của lịch sử. Nó ghi rõchủ nghĩa thực dân lăn xuống dốc và tan rã”9, buộc thực dân Pháp phải ký kết Hiệp định Giơnevơ (1954) công nhận độc lập, chủ quyền của dân tộcViệtNam. Thắng lợi củacuộc kháng chiến chống thựcdân Pháp xâm lược là thắnglợi của việc giương caongọn cờ độc lập tựdo, của chiến lược đại đoànkết, của nghệthuậttổ chức, dần dắt toàn dânđấuưanh của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Hòa bình lập lại, nhưng mục tiêu giải phóng hoàn toàn đất nước, thống nhất Tổ quốc vần chưađạtđược, nhân dân ViệtNam phải tiếptục mộtcuộcchiến đấu mới, với kẻthù trực tiếp là đếquốc Mỹ;tiếp tục sự nghiệp đấutranh, giành độc lập dân tộcvàthống nhất Tổquốc.
Phát huy tinh thần toàn quốc kháng chiến, ưong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước,Đảng và ChủtịchHồ Chí Minh tiếp tục giươngcao ngọn cờ độc lập, tự do để giữ vững độc lập, tự chủ về đường lối kháng chiến và đấutranh ngoạigiao với Mỹ. Đảng chủtrương mởrộng mặttrận đấu tranh ngoại giao,“vừa đánh, vừa đàm”, thực hiện nhất quán chủ trương đàm phántrựctiếp với Mỹ, giữ vữngnguyêntắcvàlinh hoạt về sách lược, không daođộng, chịu sức ép của Mỹtrênchiếntrường, trên bàn hội nghị, đưađến việckýHiệp định Paris (1973). VớiĐại thắng mùa Xuân 1975, đất nước thống nhất, non sông thu về một mối, cả nước bướcsangmột thời kỳ mới - thời kỳ hòa bình, độc lập, thống nhất, cả nướcđi lên xâydựng CNXH.
Thắng lợi của cuộc khángchiến chống Mỹ, cứu nước một lần nữa khẳng định ý chí,khát vọng độc lập, tự do củadân tộc đã được hiện thực hóa, là minh chứng vềbản lình chính trị, tinhthầnđộc lập tự chủ của Đảngvà nhân dân ViệtNam.
TẠPCHÍLỊCH sử ĐẢNG 1-2022
Trong quá trình thực hiện côngcuộc đổi mới doĐảng khởi xướng và lãnh đạo “ý Đảng họp với lòng dân” thì dù có gian nan, thử thách,nhân dân quyết một lòng theo Đảng,bảo vệĐảng và đưa đường lối của Đảng thành phong ưào cách mạng của quầnchúng, biến mục tiêu, lý tưởngcủa Đảng thành hiện thực. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân đã nồ lực phấn đấuvà đạt đượcnhiều thành tựu quan họng trên tất cảcác lĩnh vực. Sứcmạnh mọi mặt của đất nướcđượcnâng lên.
Trong bối cảnh tìnhhình thế giới, khu vực và trong nước còn nhiều diễn biếnphứctạp, khó lường với cả thuận lợi, thời cơ,khó khăn, thách thức đan xen, đặt ra những yêu cầu mới đối với sự nghiệp xây dựng, phát triểnđất nước và bảo vệ độc lập, chủ quyền, lãnh thổcủaTổ quốc. Đó là kiên quyết, kiên trìbảo vệ “vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹnlãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhândân và chế độ xã hội chủ nghĩa;
bảovệsựnghiệp đổi mới, côngnghiệp hóa, hiện đại hóa đấtnước; bảovệ lợi íchquốc gia, dân tộc;
bảo vệan ninh chính trị, trật tự an toàn xã hộivà nền văn hóa; giữ vững ổnđịnhchínhtrịvàmôi trường hòa bìnhđểxây dựng, phát triển đất nước theo định hướng xãhội chủ nghĩa”10.
Tiếp tục pháthuy mạnh mẽ tìnhthần yêu nước, ý chítự cường dân tộcvà khát vọng pháttriểnnhư là độnglực và nguồn nội lựcđể xây dựng và bảo vệ vữngchắc Tổ quốcViệt Nam XHCN, Đảng chỉ rõ:
“Trongbất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ và nêucao tinh thần hợptác quốctế, pháthuy cao độ nội lực,đồngthời tranh thủ ngoạilực,kết hợp yếu tố truyền thốngvới yếu tố hiện đại”11,không đểlâmvàotình trạng bị động, nhất là trong những tinh huống phức tạp, phải có phương án chủ động phòng ngừa, tránhkhông để rơi vào tình thếđối đầu hoặc bị côlập; kiênquyết không để xảy ranhữngdiễnbiến phứctạp; phải đặt lợi ích quốcgia -dân tộclênưênhết,giương cao
ngọn cờ hòa bình,chính nghĩa, phùhợp vớinhững giátrị chung của nhân loại; giải quyết hài hòalợi ích quốc gia vớilợiích của các nước trong khu vực và hên thếgiới, phù hợp với những nguyên tắc cơ bảncủa luậtpháp quốc tế; tham giatích cực vào việc giải quyết những vấnđề chung của cộng đồng quốctế, đóng gópthiếtthực vào việc gìn giữ hòa bình, ổn định, hợp tácvàphát triển.
Thứ hai, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàndãn tộc chiếnthắng mọikẻ thù xâmlược
Khát vọngđộc lập, tự do, thống nhấtgắn kết toàn dân tạo nên sứcmạnh vô địch. Với chiến lược và sách lược sáng suốt củaĐảng và Chủ tịchHồ Chí Minh đã khơi dậy, hội tụ sức mạnh to lớncủa khốiđại đoàn kết dân tộc trongMặt ưận Dân tộc thống nhất, cùngnhau chung sức, đồng lòng để kháng chiến,kiến quốc, đưa sự nghiệp đấuhanh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước giành thắng lợihoàntoàn. Đại đoànkết vừa làtưtưởng chiến lược, vừa là lời hiệu ưiệu để tập họp sức mạnh toàndântham gia kháng chiến, bảo vệ vững chắc nềnđộc lập, hòa bình của dân tộc. Đảng đã tổchức được lực lượngtoàndânưên cơsởphát huy sức mạnhđoànkếtcủacác giai tầng, tạo nên thếưận chiến hanhnhân dân rộng khắp, trong đó nòngcốt là lực lượngvũ trang. Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện và sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc đã tạora một thế hậnvững chắctronglòng dân, tạo nên sức mạnhtổng họp để chiến thắng mọi kẻ thù. Hưởngứng Lời kêu gọi toàn quốckhảng chiến của Chủtịch Hồ Chí Minh, toàn thể dân tộc Việt Nam đã nhất tề đứng lên tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ưên quy mô cả nước. “Bấtkỳđànông, đàn bà, bất kỳ ngườigià, người ưẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ làngười Việt Nam thì phải đứnglênđánh thựcdân Phápđể cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, khôngcógươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy
NHỮNG VÂN ĐÊ CHUNG VÊ LỊCH sử ĐẢNG
gộc.Ai cũng phải ra sứcchống thực dân Pháp cứu nước”12.Toàn quốc kháng chiến đãtrở thành biếu tượng củasứcmạnhđạiđoàn kết trướcvận mệnh đấtnướcbị lâm nguy.
Ke thừa tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Chủ tịchHồ Chí Minh, trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, Đảng tiếp tục khơi nguồn, phát huy sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàndân, dùng sức mạnh đại đoàn kết của toàn dân tộc đế đẩylùinguy cơ,vượt qua thử tháchtrong mọi hoàn cảnh.Đó làsựkết họpsứcmạnh tổng hợp củađất nước cả vềchính trị,tư tưởng,kinhtế, xã hội, văn hóa, quốcphòng, an ninh,đốingoại,sức mạnh của cả hệ thốngchính trị; sức mạnhdân tộckết họpvới sức mạnhthời đại; ữong đó lấy đại đoàn kếtdân tộc làm động lựcchủ yếu; lấy xây dựng “thế trận lòng dân” làm nền tảng,pháthuy sức mạnh tổng họp xây dựng vàbảo vệ Tổ quốc. Để tạosức mạnh chiến thắng mọi kẻ thù,Đảng chú trọng xây dựng và củng cố hệ thốngchính trị vừng mạnh, luônđặt lợiíchcủa đấtnước,của nhân dân lêntrênhết; biết
“dưỡng dân, khoan dân”; gắn chặtlợi ích quốc gia với dân tộc, đế nhân dân thựcsự làngười làm chủ ưên mọi lĩnh vực, từđó phát huy mọitiềm lực vật chất, tinh thần to lớn củanhân dân và sức mạnhđại đoàn kết thành động lực to lớnxây dựng vàbảovệ vững chắc TổquốcViệt Nam XHCN.
Tổng kết20năm thực hiện đường lối đổimới, Đại hộiX (2006) của Đảng khẳng định: Đại đoàn két dân tộc“là nguồnsức mạnh, động lực chúyếu vàlà nhân tố cóýnghĩaquyết định bảo đảm thắng lợi bền vừng của sự nghiệp xây dựng vàbảovệ Tổ quốc. Lấy mụctiêugiữ vừngđộc lập dân tộc, thống nhấtTổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hộicông bằng, dânchủ, văn minhlàm điềm tương đồngđểgắn bó đồng bào các dân tộc,các tôn giáo, cáctầnglớp nhân dân ởtrong nước vàngườiViệt Nam định cư ở nước ngoài...”13. Ke thừa quan điềm của Đại hội X và Đại hội XI, Đại hội XII
(2016) của Đảng khẳng định: “Đại đoànkết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực vànguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tôquốc... Pháthuy mạnh mẽ mọi nguồn lực, tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập,thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,văn minh” làmđiểmtương đồng; tôn ưọng nhữngkhácbiệt không ưái với lợi ích quốc gia- dân tộc; đề cao tinh thầndân tộc, truyền thốngyêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập họp,đoàn kết mọingười ViệtNam ở trong vàngoài nước, tăng cường mật thiếtgiữanhândân vớiĐảng,Nhà nước, tạo sinh lực mới củakhốiđại đoàn kết toàn dân tộc”14.
Đặc biệt, trong năm 2020, đại dịch Covid-19 đã gây nhiều thiệt hạinặng vềkinhtế - xã hội, ảnh hưởng lớn đến sự pháttriển củađất nước, nhưng nhờ phát huy sức mạnh đại đoàn kết dântộc, sự tham gia đồngbộ, quyết liệt của cảhệ thốngchính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng,sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân, Việt Nam đã thực hiện được
“mục tiêu kép”, kiểm soát thành công đại dịch Covid-19; từng bước phụchồicáchoạt động kinh tế - xãhội, ổn định đời sống, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhànước và chế độ; khẳngđịnh bảnlình, ý chí, truyềnthống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Thứba, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc, khơi dậy khát vọng phát triểnđất nướcphồn vinh hạnh phúc theo con đường xãhộichủ nghĩa
Phát động toàn quốc kháng chiến của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh làmộtquyết định đúng đắn, phản ánh bản lĩnh, trítuệ của Đảng, đáp ứng ý chí,khát vọng độc lập, hòa bình, tự do củatoàn thể dân tộc ViệtNam.Do đó,đã khơi dậy và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc,sẵnsàng chiến đấuhysinhvì độc lập, tự docủaTổ quốc.
TẠP CHÍ LỊCH sử ĐẢNG 1-2022
Phát huy tinh thần toàn quốc kháng chiến, nhân dân Việt Nam đã thểhiệnsự đồngtinh ủng hộ con đường đilên CNXHbằng việc nồ lực phấn đấu thực hiện côngcuộc đổi mới, đưa đấtnước vượt quakhủnghoảng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh CNH, HĐH và hộinhập quốc tế. Bên cạnhnhững thuận lợi,vẫn còn không ítnhững khó khăn, thách thức. Thêm vào đó, các thế lực thù địchtiếp tục đẩymạnh“diễn biếnhòa bình”chốngphá Đảng, Nhà nước vàchếđộ XHCN. Trongbối cảnh đó, Đảng kiên định mục tiêu, lýtưởng độc lập dân tộc và CNXH mà Đảng, Chủ tịch HồChí Minh và nhândân ViệtNamđãlựa chọntừkhi Đảngra đời đến nay, khẳng định đâylà sự lựa chọnduy nhất đúng. Bởi “Độc lậpdântộc làđiềukiện tiên quyết để thực hiện chủnghĩa xã hộivà chủ nghĩa xãhội là cơ sở bảo đảm vững chắc chođộc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hộivà bảo vệTổ quốc xã hội chủnghĩalàhai nhiệmvụ chiến lược có quanhệ chặt chẽ với nhau”15. “Cóxây dựngtốt mớitạo sứcmạnh cho bảo vệTổquốc, có bảo vệ tốt mớitạotạođượcđiều kiệnthuận lợi cho xây dựng đất nước”16.Chính nhờkiên địnhmục tiêu độc lập dân tộcvà CNXH, Đảng đãlãnh đạo dân tộc Việt Nam giành được nhiềuthắng lợi: thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ vàthắng lợi củacôngcuộcđổimới đất nước hơn 35 nămqua.
Đại hội XIII củaĐảng (2021)đềra mục tiêu phấn đấu đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, thể hiện tầmnhìn và khát vọng củaĐảng và dân tộc nhằm “khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêunước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnhđại đoànkết toàn dânvà khát vọng phát triển đấtnước phồnvinh, hạnhphúc...nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát huy tối đanội lực,tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người làquantrọng nhất”17.
Thứ tư, xâydựng lực lượng vũ ưang cách mạng, chính quy, tỉnh nhuệ, từng bước hiện đại, sẵn sàng chiến đau hy sinh vì sự nghiệp xâydựng và bảo vệ Tổ quốc
Thắnglợicủa toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược cũng như sự nghiệp đấu hanh giảiphóng dân tộc đã để lại bài họckinhnghiệmvề xây dựng lực lượng vũ trangcách mạng, xây dựng quân đội nhândân sẵnsàng chiến đấu, hy sinh vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Pháthuy tinh thần toànquốc khángchiếntrong bối cảnhhội nhập quốc tế, nhiệm vụbảovệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thôcủa Tổ quốc đặtranhiều yêucầu, nhiệm vụmới nặng nề,phức tạp hơn. Mục tiêu, yêucầu nhiệmvụ bảo vệ Tổ quốc cũngđược phát triển hoàn thiệnhơn:
“Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa không những chỉlà bảo vệ vữngchắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,màcòn là bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhândân và chế độ xã hội chủnghĩa; bảo vệ sựnghiệp đổimới, công nghiệp hóa, hiện đạihóa đất nước; bảo vệ lợiích quốc gia -dân tộc;bảo vệ anninh chính trị, trậttự, an toàn xã hội và nền vănhóa; giữ vững ổn địnhchính trị và môi trường hòa bìnhđế xâydựng,phát triển đất nước theo định hướng xã hộichủ nghĩa”18.
Sức mạnhcủa lực lượng bảo vệ Tổ quốc được thể hiệnbằng “sức mạnhcủakhốiđạiđoànkết toàn dân tộc, sức mạnh toàn dân tộc kết họp với sức mạnh thời đại; sức mạnh tổng họp của đất nước về chính trị, tưtưởng, vănhóa, xãhội,quốc phòng, an ninh, đối ngoại, sức mạnh của cảhệthống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, lực lượng vũ trang làm nòng cốt”19. Yêu cầu đó đặtrađòi hỏi toàn Đảng, toàn quân phải có quyết tâm chính trị cao, dự báo chính xác tình hình, chủ động ứng phó kịp thời với mọitình huống, nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới.
Không ngừng giatăng tiềm lực mọi mặtcủaquốc
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VẼ LỊCH sử ĐẢNG
gia, bảo vệ vừng chắcđộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹnlãnhthổ củaTổ quốc. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nền quốcphòngtoàndân,thếtrận quốc phòngtoàn dângan với xây dựng, củng cố nềnan ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân và “the trận lòng dân”, đápứng yêu cầubảo vệ Tổ quốc trong mọitìnhhuống. Đặc biệt,phải coi trọng xây dựng“thế trận lòng dân” vững chắc từ cơ sởbằng chủtrương,chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinhtế - xã hộiđápứng nhu cầu, nguyệnvọngcủa nhân dân, góp phàn đắclực thúc đẩy tăngtrưởngkinhtế, xóa đói giảm nghèo, củng cố niềm tin vừngchắc của Nhân dân đốivới Đảng, Nhànước và chếđộ XHCN.
Tăng cường quốc phòng, an ninh, xây dựng lực lưọngQuân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đi thẳng vào hiệnđạiđối vớinhững lĩnh vực, lực lượng ưọng yếu. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệvữngchắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toànvẹn lãnhthổcủaTổ quốc, lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ Đảng, Nhà nước,nhân dânvà chế độ XHCN;bảo đảm an ninh, trật tự, antoàn xã hội;giữ vững môi trường hòabình, ổn định để phát triển đất nước. Chủ động phát hiện, cócác phương án, đối sách ngăn ngừacácnguycơchiến tranh, xung độttừ sớm, từxavà kiểmsoát tốt các nhântố có thề gây bấtlợiđột biến.
Sau hơn 35 năm thựchiện đường lối đổi mới, đất nướcđãđạtđược những thành tựu quantrọng, thế và lực, sức mạnh tổng họp quốc gia, uy tín quốc tế ngày càng được nâng cao, tạo ra những tiền đề quan trọng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. “Đất nướcta chưa bao giờcó được cơ đồ, tiềmlực, vị thế và uy tín quốctế như ngày nay Những thành tựu đó làkết quảcủa sự kế thừa và phát huy sức mạnh tổng hợp của cách mạngViệt Nam, của dân tộc Việt Namdướisựlãnh đạo của Đảng hơn 90 năm qua. Đó là kết quả của tinh thần
quyết tâm chiếnđấubảo vệ cho kỳ được độc lập dântộc, tinhthầnquật khởi toàn quốc khángchiến
“thà hy sinh tấtcả, chứ nhấtđịnhkhôngchịumất nước, nhấtđịnh không chịulàmnô lệ”...Đócũng luôn làniềm tự hào, là độnglực, nguồn lực quan trọng tạo niềm tin để toàn Đảng, toàn dân và toàn quân tavượt qua mọi khókhăn, thách thức, tiếp tục vững bước trên con đườngđổi mới toàn diện, đồng bộ; phát triển nhanh và bền vững đất nước;
làcơsở vững chắc để kiên định và quyết tâm thực hiện thành công mục tiêu xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt NamXHCN.
1,2. Hồ Chỉ Mình Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, T.l, tr. XXI, XXI
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2000, T.8, tr. 56
4, 5, 12. Hồ Chỉ Mình Toàn tệp, Nxb CTQG, H, 2011, T.4, tr. 534,534,534
6.W,T6,tr.587 7.Sa4T.15,tr.530 8.5a/,T.5,tr.l78,179 9.5a7,T.14,tr.315
10. Đảng Cộng sản Việt Nam: “Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25-10-2013 về Chiến lược bảo vệ Tố quốc trong tình hình mới”, H, 2013, tr. 3
11,15. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H, 2011, tr. 66,65
13. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứX, Nxb CTQG, H, 2006, tr. 116
14. Đãng Cộng sàn Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biếu toàn quốc lần thứxn, Van phòng Trung ương Đảng, H, 2016, tr. 158,159
16,18,19. Đảng Cộng sản Việt Nam: Báo cáo Tổng kết một số van để lý luận - thục tiễn qua 30 năm đổi mới (1986- 2ớ/ố>,NxbCTQG,H,2015,tr. 117,117,119-120
17,20. Đảng Cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội đại biểu /flònợMá?tó7tóA7ZỈNxbCrQGST,H,2Q21,TJ,tr.ll0-lll,25.