NGHIÊN CỨU
RESEARCH
Xếp hạng phát triển bền vững các địa phương theo mục tiêu xóa nghèo - đói
Nguyễn ThịPhương Thanh Học viện
Chính sách và Phát triển
Nhâm đánh giá việc thực hiện cácmục tiêu kể trên, nhiêu nghiên cứu của các tổ chức trong và ngoài nước đã được thực hiện. Tuy nhiên,các các mục tiêu pháttriểnbên vững chưa đượcđịnh lượng bângcác chisố cụ thê, nên việc đánh gia' còn gặp nhiêu kho'khăn.Đông thời, việc đánhgia' mức độ phát triển bên vững ở Việt Nammới chỉ tập trung vào tổng thể quốcgia,chứchưa xây dựngcho cap độtình, thành phố.
Bài viết nghiêncứu lượnghóacác mục tiêupháttriểnbền vững, tập trung vào 02 mục tiêuđầu tiên về xóa đói, giảmnghèo, từđó đưa ra xếphạng cụ thể cho ViệtNam.
1. Cácmục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc và Việt Nam
Năm 2015, tãt cả các quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc đã thông qua Chương trình nghị sự 2030 vê Phát triển bênvững, hướng tới hòa bình và thịnhvượngcho con ngườivà hành tinh, trong hiện tạivà tương lai. Các mục tiêu pha'ttriển bên vững (Sustainable Development Goals - SDG), hay còn được gọi là Mục tiêu toàn câu, là
các
mục tiêu tổng qua't đượcxây dựng nhâm chẩmdứt đo'i nghẻo, bảo vệ hành tinh vàđảm bảo răngtẩt cảmọi người được hưởng hòa bình và thịnh vượng vào năm 2030 ởtẩt cả các quốc gia thành viên của liên hợp quốc. Các mục tiêu phát triên bên vữnglà sựtiểp nối của các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (Millenium Development Goals) (UNDP, 2018). Các mục tiêu phát triển thiênniên kỷ trướcđây bao gôm 06 chủ đê: nhâm phẩm, con người, hành tinh, quan hệ đối tác, công lý và thịnh vượng. Trong khi đo', các mục tiêu pháttriển bênvững toàn diện hơn, với 17 mục tiêu tổng quát, được cụ thê ho'a bởi 169 mục tiêu thành phân và 232 chì tiêu. Những mục tiêu này không chỉ dừng lại ở pháttriển kinh tể xã hội, mà cỏn bao gôm các lĩnh vực vê biến đổi khí hậu, bãt bình đăng kinhtễ, đổi mới, tiêu thụ bên vững, hòa bình, công bẵng... Các mụctiêuco'mối quan hệ chặt chẽ với nhau và việc thực hiện thành công một mục tiêu là nên tảng quantrọng trong việc đạtđược các mục tiêucòn lại (Liên hợpquốc, 2014).Lá một thànhviên của Liên hợp quốc,Việt Nam đã cam kễt thực hiệnvà bản địa ho'a các mục tiêu thiên niên kỷ thông qua việc thực hiện Chiến lược tăng trưởng và giảm nghẻo toàn diện (2003),là nên tảng hình thành các Mục tiêu Phát triên Việt Nam (VDG). Đây cũng là cơ sở cho việc xây dựng Kẽ hoạchPháttriển Kinh tểxã hội 5 năm, từ năm 2006
đẽn năm 2010 và từ năm 2011 - 2015. Tuy nhiên, đẽn tháng 9 năm 2015, Việt Nam mới chỉ đáp ứng được ba trong số tám mục tiêu thiên niên kỷ, bao gôm giảm nghẻo,gia'o dụcvâbình đẵnggiới. Do đo', năm2017, Chínhphủ Việt Nam và Liên hợpquốcđã xây dựng kế hoạch chiên lượcchung(OneStrategic Plan) nhâm lông ghép các mục tiêu phát triển bên vững vào chiên lược pháttriển kinhtể xã hội 2016 - 2020và Kể hoạch pháttriển kinh tẽ xã hội 2016 - 2020. Kẽ hoạch này tập trung vào bốn lĩnh vực chính, thể hiện cách thức thực hiện các mục tiêu phát triển bênvữngcủa Việt Nam.
2. Các mục tiêu bền vững vềxóa nghèo - đói
2.1. Mục tiêu xóa nghèo (SDG1)
Mục tiêu xóa nghèo được hiểu là chấm dứt hình thức nghèo ở tất cả mọi nơi. Thống kê cho thấy khoảng 10% dân số thế giới, ngày nay vẫn sống trong tình trạng rất nghèo đói, phải vật lộn để đáp ứng nhữngnhucầucơbản nhất nhưytế, giáo dục, tiếp cận với nước và vệ sinh. Dovậy, xóanghèo là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu trong phát triển bền vững.Nhằmđánhgiá việc thực hiện mục tiêu 1 về xóa nghèo ở các địa phương, nhóm nghiên cứu lựa chọn các chỉ tiêu thành phần sau: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẵn nghèo tiếp cận đa chiêu của Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020, số người đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểmy tế,bảohiểm thất nghiệp, Số người được hường bảo hiểm xãhội, bảo hiểm y tế,bảo hiểm thất nghiệp, Tỷ lệ hộco' nhà ở kiên cố và bán kiên cố, Tỷ lệ hộ dùng điện sinh hoạt(Điệnlưới)
2.2. Mục tiêuKhông còn nạn đói (SDG2) Mục tiêu xóa đóiđược hiểu là kếtthúc tìnhtrạng đói, đạt được an toàn thực phẩm, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triểnnông nghiệp bềnvững.
80 Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 1/ 2022)
Mụctiêu này không chỉ đơn thuần là giúpngườidân xóa nghèo,từ đó có khả năng muabán lương thực, thực phẩm thiết yếu phục vụ cuộc sốnghàng ngày, mà còn xen kẽ với các yêu cầu về yếu tố về chất lượng thực phẩm, dinh dưỡng và tính bền vững.
Nhằm đánh giá việc thực hiệnmục tiêu 2 về xóa đói ở cácđịaphương,tác giả lựa chọncác chỉ tiêu thành phần sau: Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người, Tỷ lệ trẻ emdưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theothể cânnặng/tuổi, Tỷ lệtrẻ emdưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo thể chiêu cao/tuổi, Chỉ số giá tiêu dùng nho'm lương thực bình quân, Chỉ số gia' tiêu dùng nho'm thực phẩm bình quân.
3. Kết quả xếp hạng các địa phương
3.1. Kết quả thực hiện mụctiêuxóa nghèo Kết quả thực hiện mục tiêu xóa nghèo bình quân đạt 61,02 điểm,điểmsố trungbìnhkhátrongthang điểm 0 - 100, cho thấy xétvề mặt bằng chung, các tỉnh/thành bước đầu đạt được những kết quả tích cực trong công tác xóa nghèo, nhưng vẫn còn khoảng cách nhất định tới mục tiêuphát triển bền vững. Phần lớn các tỉnh/thành trên cả nước (49/63 tỉnh/thành) có điểm số vềxóa nghèođạt trên trung bình,trong đó có 22/63 tỉnh/thành có điểm số về xóa nghèo đạt ngưỡngkhá.Việc thựchiện mục tiêu xóa nghèotại các địa phươngởViệt Namcòn cósự chênh lệchrõ rệt khi 1/63 tỉnh/thànhcó điểm số về xóa nghèo dưới 50 điểm và 6/63 tỉnh/thành có điểm số về xóanghèo trên 80 điểm. Đứngđâu bảng xẽphạng là các thành phố lớn, có nền kinh tế phát triển, đaphần thuộc vùng Đông Nam Bộ, đồngbằng sông Hồng như Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nang,TP.
Hô Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Ninh... Ngược lại,nho'mcác tỉnh/thànhxểp hạng yểu về xóa nghèo nằm chủ yếu ở các tỉnh/thànhthuộc vùng Trung du và Miền núi phía Bắc như Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng,Điện Biên.
Dẫn đầu về điểm số về xóa nghèo là tỉnh Bình Dương với 93,4 điểm. Tỉnhthểhiện sự vượt trội so với mặt bằng chungcủa cảnước ở tất cả các chỉ số thành phần. Năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh ở mức 0,7%,tương ứng với điểm số 98,09 điểm,nằm trong tốp 3 tỉnh/thành có tỷlệ hộ nghèo thấp nhất cả nước.Số người đóng bảo hiểm xãhội,bảohiểmy tế, bảo hiểm thất nghiệp - đạt 1,67 lượt đóng/người, tương ứng với điểm số 100 điểm, cao nhất cả nước về việc tham gia các loại hình bảo hiểm. Các chỉ số thành phần còn lại của tỉnh đều nằm trong ngưỡng caocủacả nước như Tỷlệ hộ có nhà ở kiêncố hoặc bán kiên cốở mức99,7%, tương ứng đạt 98,97điểm và 100% hộsử dụng điện sinh hoạt,tương ứng đạt đạt 98,97 điểm.
Nhóm các tỉnh xếp hạng thấp baogồm Hà Giang
(8,3 điểm), Lai Châu (16,3 điểm), Sơn La (18,5 điểm). Đặc điểm của các tỉnh này đều có tỷ lệ hộ nghèo cao, số lượt đóngvà hưởng bảohiểmthấp,tỷ lệnhà ở kiêncố và bán kiêncố thấp. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020 của các tỉnh Hà Giang, Lai Châu, Sơn La lãn lượt đạt 32,6%; 37,1%; 36,3%, thuộc nhóm 5 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước. Đặc biệt, tỉnh Hà Giang có tỷ lệ hộ có nhà ở kiêncố hoặcbán kiêncố đạt 62,3%vàtỷlệ hộ dùng điện sinh hoạt(điện lưới) chỉ đạt 85,5%, thấp nhất cảnước trong năm 2019.
Điểm đáng lưuýtrong xếphạng chỉ số Xóa nghèo làchỉ tiêu thành phầnvềTỷlệ hộ nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều của Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020.Trong đó,chuẩn nghèo đachiều mới được áp dụng dựa trên hai tiêu chí gồm tiêu chí thunhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt dịchvụxã hội cơbản, qua đó đo lường tỷ lệ hộ nghèo một cách toàn diện và bền vững. Một số tỉnh/thànhcó tỷlệ này ởngưỡng thấp dưới 1%,tương ứng với điểmsố chỉ tiêuthành phần ở ngưỡng cao như Hà Nội (97,5 điểm), Đà Nang (97,5 điểm), Bình Dương (98,1 điểm), Đồng Nai (98,6 điểm), Bà Rịa - Vũng Tàu(97,5 điểm), Hồ Chí Minh (99,7 điểm), tập trung tại các thành phố lớn. Ngược lại, một số tỉnh/thành có tỷ lệ này ở ngưỡng cao, trên 30%, tương ứng với điểm số chỉ tiêu thành phần ở ngưỡng thấp nhưHà Giang(11,1 điểm),Cao Bằng(1,1điểm), Điện Biên (0 điểm), Lai Châu (0 điểm), Sơn La (1 điểm), tập trung tạivùng Trung du vàmiền núiphía Bắc.
3.2. Kết quả thực hiện mục tiêuxóa đói Kễtquả điểmsố mục tiêu xóa đói bình quân đạt 40,33 điểm, điểm số trung bình yếu trong thang điểm 0-100 cho thãy xét về mặt bằng chung, các tỉnh/thành cầntiếp tục nỗ lực hơn nữa trong công tác xóa đói, duy trì ổn định lương thực của địa phương.Trong 63tỉnh/thành, chỉ có 10 tỉnh/thành đạt điểmsốtrên trung bình (trên 50điểm), các tỉnh còn lại đềuđạt có mứcđiểm khá thấp so với các tỉnh topđầu,đặc biệt tỉnhxếp cuối kém tỉnhđứng đầu 40 điểm. Điều này cho thấy có sự chênh lệch về công tác xóa đói giữa các tỉnh/thành trong cả nước.
Nhữngtỉnh, thành phố có điểmsố cao nhưLong An, Đồng Tháp, Thái Bình, Hậu Giang, Tây Ninh - là các tỉnh/thành có trữ lượng sản xuất nôngnghiệp lớn trên cả nước. Cáctỉnh/thành đứng ở vị trí cuối từ dưới lên là LạngSơn, Yên Bái, Cao Bằng, Đắk Nông, Điện Biên.
Dânđâumục tiêulà tỉnhLong An với 56,55 điểm.
Là một trongnhữngtỉnh/thành có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển, tỉnh Long An thê hiện sự đồng đều trongcác tiêu chí như Sản lượnglương thực có hạt bình quân đầu người, đạt 1639,26kg trongnăm
Kinh tế Châu  - Thái Bình Dương (Tháng 1/ 2022) 81
NGHIÊN CỨU
RESEARCH
2019 - tương ứng với điểm số PSDI2.11à 73,25 điểm. Trong năm2018,Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặngtrên độ tuổi của tỉnh đạt 7,9% - tương ứngvới mức điểmsố là 64,73 điểm, đứngvị trí thứ 6/63 tỉnh/thành. Cùng nămđó, Tỷlệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo chiều cao trên độtuổi -đạt vị tríthứ 4/63 tỉnh thành vớitỷ lệ 18,2%. Tuy nhiên, trong khi các chỉ số về tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡngvà sảnlượng lương thực cóhạt của tỉnh Long An xếp hạng thứ hạng cao thì Chỉ số giá tiêudùng nhóm lương thực bình quân.
Nho'm
các
tỉnhxễphạng thấp bao gồm LạngSơn (16,72 điểm), Yên Bái (20,9 điểm) và Cao Bằng (21,22 điểm). Đặc điểm củacáctỉnh này đều có quy mô sản xuất nôngnghiệp nhỏ, chỉ số giá tiêu dùng thấp và tỷ lệ trẻ emdưới 5 tuổi suydinh dưỡng đang ờ mức cao. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người trên địa bàn của tỉnh Lạng Sơn, Yên Bái và Cao Bằngnăm 2019 lầnlượt đạt 386,04; 381,76;525,38, đứng vị trí thứ 39, 40, 21 trên 63 tỉnh/thành. Chỉ số giá tiêu dùng nhóm lương thực bình quân vàChỉ số giátiêudùng nhóm thực phẩm bình quân của 3 tỉnh này cũng ở mức thấp, thuộc nhóm 17 tỉnh/thành có chỉ số giá tiêu dùng thấp nhất cả nước, riêngchỉ sốgiá tiêudùng nhóm thực phẩm bình quân của 3 tỉnh thuộc nhóm 5 tỉnh/thànhxếp cuối cả nước, vềtiêu chí Tỷ lệ trẻem dưới5tuổi suy dinh dưỡng, so với cả nước, Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng trên độtuổi (năm 2018) của 3 tỉnhLạngSơn,Yên Báivà Cao Bằng là khá cao, lần lượt 17,6%; 17,8% và 17,4% thuộc 10 tỉnh/thành xếp cuối. Tươngtự, Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡngtheo chiều cao trên độ tuổi của 3 tỉnh này xếp thứ hạng 43,52, 57/63 tỉnh/thành.
Điểmđánglưu ý trong xếphạng mục tiêuxóa đói là các tỉnh thuộc vùng Đông băng sông Hông mặc dù có Sản lượng lương thực có hạt bình quân đàu người không cao (dao động từ 170-dưới 600kg) nhưngChỉ số giá tiêu dùng nhóm lươngthực bình quân vàChỉ số giátiêu dùng nhóm thực phẩm bình quân cũng ở mức thấp, như Thái Bình (Sản lượng lương thực có hạt bình quân đàu người đạt582 kg nhưng chỉsố giátiêu dùngnhóm lương thực và thực phẩm bình quân lần lượt 96.13% và 103.63% ), Ninh Bình (478kg- 97.79% - 104.48%), hay Quảng Ninh (170kg -98.97% -104.12%). Kết quả này cho thấy mặc dùsảnlượnglươngthực ở mức trung bình thấp nhưng chỉ số tiêu dùng ở các tỉnh/thành phố thuộc Đồng bằng Sông Hồng vẫn duy trì ở mức thấp.
Còn ởkhu vực Đồng bằng Sông Cửu Long,tiêu chívề Sản lượng lương thựccóhạt bìnhquân đầungười ở các tỉnh/thành tại đây ở mứckhá cao, đặcbiệt là 3 tỉnh/thành có sản lượng lớn nhất cả nước là Kiên Giang, Đồng Tháp và An Giang (2490kg, 2122kgvà
2077kg); chỉ có 2 tỉnh/thành có sản lượng thấp là Tiền Giang và Bến Tre (634,95kg-166,94kg).
4. Kết luận
Thông qua nghiên cứu ở trên, có thể thấy, bên cạnh việc đánh giá, xểp hạng mức độ phát triển bền vững, tập trung vào 02 mụctiêuđầu tiên về xóađói, giảmnghèo, việc lựachọn ngưỡng tối ưu, chỉ sốcòn phânnào phản ánh khoảngca'ch tới việc thực hiện cácmục tiêuxóa đói, giảm nghèo của địa phươngđo'.
Kễt quả trungbình 63 tìnhthành của cả nướcvề xóa đói, giảm nghèo, lầnlượt đạt 40,33 điểm và 61,02 điểm, cho thây việc ca'c địa phương trong cả nước cân tích cực hơn nữa trong việc thực hiện chương trình nghịsự 2030 vêpháttriển bên vững và chiến lược pha't triển bên vững củaViệt Nam, cụ thể về xóa đói, giảm nghèo. Kễt quả chi tiễt của từngtình được thể hiện, theo đó các tỉnh được xễp hạng từ cao xuống thẵpvà chia 05 nho'm theo ba'ch phân vị (Nhóm 1 có kết quảtốt nhấtvà Nhóm 5 có kết quả thấp nhất).Kết quả xểphạngmức độ phát triển bền vững, tập trung vào 02 mục tiêuđầutiênvề xóa đói, giảm nghèo cũng cho thấy có sự phân nhóm rõ nét giữa 06 vùng kinh tế xã hội trong cả nước. Vùng đồng bằng sông Hồng là khu vực luôn ở vị trí dẫn đầu thể hiện tương xứngvới những kết quả tíchcực trong xóađói, giảm nghèo, pháttriển đô thịvà nông thôn bềnvững.
Bằng việc đánh giá,xếp hạng, cũng đã gópphần làmcụ thể hóa cam kết quốc tế của Việt Nam trong việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, thể hiện rõ trách nhiệm của chính quyền các địa phương trong việc thựchiệncác mục tiêuvề xóa đói và giảm nghèo./.
Tài liệu tham khảo
Liên hợp quốc, 2014,"Con đườngtớinhân phẩm vào năm 2030: Kẽt thúc nghẻo đo'i, cải cách cuộc sống và bảo vệ hành tinh - Báo cáo tổng hợp của Tổngthư ký vê Chương trìnhnghịsự sau năm 2015”. The Government of the Socialist Republic of Vietnam and the United NationsinVietnam, (2017), OneStrategic Plan 2017 -2021.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2016), Báo cáonghèo đa chiều ở Việt Nam: Giảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống có chất lượng cho mọi người
Liên HợpQuốcViệt Nam, Côngviệc củachúngtôi về các Mục tiêu Pháttriển Bền vững ở Việt Nam, https://vietnam.un.org/vi/sdgs
Terry McKinley (2010), Inclusive Growth Criteria And Indicators: An Inclusive Growth Index for Diagnosis ofCountry Progress.
82 Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 1/ 2022)