• Tidak ada hasil yang ditemukan

XAY DỰNG MOI TRƯƠNG THÂN THIỆN VỚI NGƯỜI CAO TUổl

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "XAY DỰNG MOI TRƯƠNG THÂN THIỆN VỚI NGƯỜI CAO TUổl"

Copied!
3
0
0

Teks penuh

(1)

XAY DỰNG MOI TRƯƠNG

THÂN THIỆN VỚI NGƯỜI CAO TUổl

□ GS. TS.NGUYỀN ĐÌNH cử

Nghịquyết số 21-NQ/TW của Hội nghịTrung ương 6 khóa XII về“Công tác dân số trong tình hìnhmới” ban hành tháng10/2017 đã đề ra mụctiêu “thích ứng với già hóadân số” và chỉra giải pháp “Tích cực, chủ động xây dựng môi trườngthân thiện vớingười cao tuổi”.

THÉKỶGIÀHÓA

gườicaotuổi(NCT),theo luật pháp Việt Nam là những người đủ 60 tuổi trở lên. Nhiều nước đã phát triển quy định tiêu chuẩn này là 65 tuổi. Mộtquốcgia được coi là bắt dầu bước vào quá trình già hóalà khicósố người từ 60 tuổi trở lên chiếm 10% tổng dân số, từ20%đến dưới 30% thì gọi là dânsố già, từ 30%đếndưới35%

thìgọilàdân số “rất già”; từ 35%

trởlên gọi là“siêugià”. Nếu NCT được tính từ 65 tuổi trở lên thì các“ngưỡng”nói trên thứ tự là:

7%; 14%; 20% và 30%. Để phản ảnh mức độ “già” của dân số, ngoài tỷ lệ NCT, người ta còn dùng “chỉ số già hóa”, tức là số người60 tuổi trởlêntươngứng với 100trẻ em, tuối từ 0 đến 14.

NCT ngày càng tăng nhanh cả vềsố lượngvà tỷ lệ. Nếunăm 1960, không có nước nào trên thế giới có tuổi thọ trung bình 80 tuổi trởlênthì năm 2011,consố này là 31.Đốivới tuổi thọ trung bình 70tuổi trởlên thì cáccon sốtương ứng là 13 và 113. Cũng trong khoảng thời gian trên, mức sinh lại giảm đi một nửa, từ 5 con/phụ nữ xuống chỉ còn2,5 con/phụ nữ. Sau 50 năm (1950-

2000), dân số tăng khoảng 2,43 lần, số NCT tăng 2,76 lần. Nếu 50 năm qua, người ta thường nói tới “bùngnổdân số” thìngày nay phải nói “siêu bùng nổ NCT”. Nửa đầu thế kỷ XXI, già hóadân số diễn ra mạnh mẽ hơn: Nếu 50 năm cuối của thế kỷXX, tỷ lệ NCT trongtổng dân số chỉ tăng thêm được 1,1% và đạt 9,7%

vào năm 2000 thì 50 năm đầu của thế kỷ XXI,tỷ lệ này sẽ tăng thêm 12,2% và lên tới 21,9%

năm 2050. Có thể nói, thê giới đang bước vào kỷ nguyên của những tiến bộkhoa học kỹ thuật nhanh như vũ bão nhưng cũng đang giàđi nhanh chóng.

Cùng với xu hướng chung của thế giới, NCT Việt Nam không ngừng tăng lên cả về số lượng và tỷ lệ. Tốc độtăng NCT ở nước ta rất cao và cao hơn nhiều so với tốc độ tăng dân số.

Từ 1979 đến 2019, dân số nước ta tăng 1,79 lầnnhưngNCTtăng 3,1 lần. Như vậy, nếu trước đây sự gia tăng dân số được gọl là

“bùngnố”thì ngày nay chúng ta đang chứngkiếnquá trình “siêu bùng nổ NCT”.Thờigian tăng gấp đôitỷlệ NCT đangđượcrútngắn lạl. Để NCT từ 10% (bắt đầu bước vàothờikỳ già hóa) tăng lên20%

(bắt đầu có dânsố già), nước Pháp mất 115 năm (1865-1980), Thụy Điển 85 năm (1890-1975),... còn ViệtNam được dự báo chỉ mất 27 năm;thậm chí nhiều dự báo chỉ mất 20 năm. Điều này có nghĩa là, so với các nước phát triển, thời gian chuẩn bị cơsởkinhtế, xã hội,cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho xãhộicó dân số giàcủaViệtNam rút ngắnmột cách siêu tốc.

Nguyên nhân glà hóa của Việt Nam cũng tương tự nguyên nhân của thế giới nhưng mạnh mẽ hơn. Trước hết là tuổi thọ được nâng cao, từ 44,4tuổi năm

1960 lên 73,6 tuổi năm 2019, đồng thờimứcsinhgiảm mạnh từ 7 con vào thậpkỷ1960, xuống khoảng 2 con, ngay từ những năm đâucủa thê kỷ 21. Đây sẽ là các nhân tố thúc đẩy nhanh và mạnh hơn nữa quá trình glàhoá dânsốnướcta trong khoảng 10 - 20nămtới.

XÂYDỤNGMỚI TRƯỜNG THÂN THIỆN VÓI NGƯỜI CAOTUỔI

Cóthế hìnhdung,môi trường thân thiện với NCT sẽ là môl trường hỗ trợ nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu có lợicho NCT nhằm nâng caohạnh phúc

2-2021 Tạp Chí TUYÊN GIÁO

(2)

của họ và hạn chê nhu cầu có hại cho sức khỏe, như rượu và thuốc lá,... Đáp ứng nhu cầu vật chất,tinh thần choNCT cần tính đếnnét dặc thù vêsức khỏe, tâm sinh lýcủa NCT; tuyên truyền để người dân bảo vệ,giảmthiểu rủi ro cho NCT ngaychính tại ngôi nhà của mìnhvàkhi đilại.

Để sống được, hoạt động được, đạt được cuộc sống hạnh phúc, NCT cân được đáp ứng một số nhu cầu chia thành 3 nhóm sau: Nhóm 1: Các sảnphẩm nà dịch uụ, gồm: 1) Nhucầu cơ bản, phù hợp với sức khỏe, như:

lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở,antoàn, chăm sóc y tê vàchăm sóc dài hạn; 2) Học tập nâng cao trình độ; 3) Vận động, đi lại; 4) Thôngtin; 5) Thể thao;

6) Du lịch; 7) Giải trí. Bên cạnh đó, cần lưuý, nhiều NCTcòn có những nhu cầu có hại cho sức khỏe, như: 8) Đồuống có cồn; 9) Thuốclávà các loạithuốcđểhút khác. Nhóm 2: Duy trì các mối quan hệ, gồm: 10) Quan hệ gia đình, xã hội; 11) Đời sống tâm linh; Nhóm 3: Đóng góp cho gia đình, xã hội:12) Việc làm tạothu nhập,các hoạt động khác hỗ trợ giađình và cộng đồng.

Khả năng đáp ứng nhu cầu không chỉ phụ thuộc vào năng lực của bản thân NCT mà còn phụ thuộc, thậm chí phụ thuộc chủ yếu vào môi trường NCT sống (môitrường tự nhiên, môitrường xã hội và môi trường nhân tạo).

Việcduytrì các mối quanhệ cần có sựthamgiacủa các thành viên giađình và cộng đồng.

Vai trò của gia đình đặc biệt quantrọng trong việc duytrìmối giao lưu giữa các thế hệ, bảovệ thân thế, sự an toàn vàtạo việc làm cho NCT, cúngvới cộngđồng

Do tuổi thọ tăng lên.

kinh tế - xã hội, kỹ thuật phát triển nhanh nên khoảng cách thế hệ ngày càng xa, sự khác biệt thế hệ ngày càng lớn, tiềm ẩn nguy cơ "mâu thuẫn thế hệ", thậm chí "xung đột thế hệ". Đây là thách thức rất lớn, có thể là lớn nhất đối với xây dựng môi trường k thân thiện với NCT.

hỗ trợ nguồn lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụcho NCT. Tuy nhiên, xu hướng mức sinh ngày càng thấp; quymô gia đìnhngày càngnhỏ; phụnữ làm việc ngoài gia đình;con cháu thườngdi cư, ởxa; sự khác biệt thế hệ ngay trong gia đình cũng ngày càng lớn, khiên vai trò của gia đình trong việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thâncho NCT đang bị thách thứcnghiêm trọng.

ở Việt Nam, khoảng 1/3 sổ người trong độtuổi60 - 64 vàgân 2/3 số người65 tuổi trở lên chưa tốt nghiệp tiếu học. Tỷ lệ NCT cótrình độ sơcấptrở lên, các tỷ lệ tương ứng là 16,2% và 7,3%

(Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2009). Trong cộng đồng thường có những phong tục, tập quán có lợi cho sức khỏeNCT nhưng cũngcòn hủ tục, tập quán, quan niệm và thói quen khác có hạl cho sức khỏe, không có lợi cho cuộc sốngNCT,như nghiên rượu bia, thuốc lá, thuốc lào; không ủng hộ NCT tál hôn,...

Vìvậy, cộng đồngcó thế đảm nhiệm thích hợp vai trò truyền thông, giáo dục, thông qua hoạt động của các câu lạc bộ, các trung tâm giáo dục cộng dồng, các tổ chức xã hội dân sự khác nhằm nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, gìn giữ phong tục, tập quán có lợi;

xóa bỏ hủ tục,tập quán, thayđổi những hành vi có hại cho sức khỏeNCT.

Nhà nước đóng vai trò nổi bật trong việc tạo dựng môi trường thân thiện với NCT là tạo ra khung khổ luật pháp, chính sách về NCT, theo hướng khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng, gia đình, cá nhân báo vệ, chăm sóc, phát huy khả năng đóng góp của NCT.Nhà nước cũng lồng ghép xu hướng già hóa, chính sách đối với NCT

, Tạp chí TUYÊN GIÁO 2-2021

(3)

NGƯỜI CAO TUỔI CỦA VIỆT NAM: số LUỌNG VÀ TỶ LỆ

vào chính sách phát triểnkỉnh tế - xã hội. Chẳng hạn, kếhoạch pháttriển ngành Y tế cần tính đến các đặc trưng của quá trình giàhóa dân số. Chính sách,pháp luật của Nhà nước cũng hướng trực tiếp đến NCT; khuyến khích, tạo điều kiện, hỗ trợ cho họ rènluyện sức khoẻ, tham gla học tập, hoạtđộng kinh tế, văn hoá, xãhội. Ví dụ như quy định tuổi nghỉ hưu, tuổi điều khiển

xecơ giới; ưu đãi vềvốn tín dụng đối với NCT trực tiếp sản xuất, kinhdoanh tăng thu nhập, giảm nghèo; miễn hoặc giảm phí khi sử dụng phương tiện giao thông, tham quan, du lịch, học tập...;

tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về NCT.

Cần có chiếnlược xã hội hóa việc chăm sóc NCT. Chuyển từ chê độ “tự cung, tự cấp chăm sóc NCT” sang “dịch vụ chăm

sóc NCT”. Trung tâm giáo dục cộng đồng, các câu lạc bộ và các tổ chức xã hội dân sự khác cần xác định “xóa mù”, nâng cao họcvấn,tay nghề cho NCT (chú ý nhóm 60 - 64 tuổi) là nhiệm vụ chủ yếu. cần huy động, xây dựng đội ngũ tình nguyện viên, nhất là những NCT có trình độ học vân hoặc chuyên môn kỹ thuật cao tham gia hoạt động này. Bên cạnhđó, cânđẩy mạnh truyền thông thay đổi hành vi nhằm bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượngcuộcsống NCT.

Cầnđẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục và tổ chức các hoạt động có nhiều thế hệ tham gia, giúp các thê hệ “luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu và luôn luôn chia sẻ” để đoàn kết các thê hệ. Cân cóchê tài mạnh mẽđối với những ngườicó hành vi vi phạm pháp luật đối với NCT, nhất là hành vi bạolực.

Nhiều nước trong khu vực mới bước vào quá trình già hóa dân số, hệ thống thôngtin về NCT của quốc gia mới hình thành. Các nghiên cứu về NCT, xã hội già hóa, kinhnghiệmxây dựng môi trường thân thiện với NCTchưa nhiều. Vì vậy, cần đẩy mạnh điều tra, khảo sát, xây dựnghệ thống thôngtin quản lý và hệ cơsở dữliệuvề NCT. Tăng cường nghiên cứu khoa học, chiasẻ kinh nghiệm xâydựng môi trường thân thiệnvới NCT.

Xây dựng môi trường thân thiện VỚI NCT làsự tổnghợphay kết hợp các mối quan hệ, các hoạtđộngcủa doanhnghiệp, gia đình, cộngđồngvà Nhà nước tạo ra điêu kiện vàcơ hội tốt nhất phát huyđược đầyđủ khảnăng của NCT, đếNCTcùngxã hội đáp ứng tốt nhất nhucầu của họ. □

2-2021 Tạp chí TUYÊN GIÁO

Referensi

Dokumen terkait