TẠP CHÍ CÓNG TKifONG
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG EU:
THựC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH
• NGUYỀN THỊ THU HIỀN - DƯƠNG THỊ THU HƯƠNG
TÓM TẮT:
ViệtNam đãbước đầuđạt được những kết quả khả quan khixuất khẩunông sản (XKNS) sang EU thể hiện ở sựgia tăng về kim ngạch xuất khẩu (XK), chủng loại hàng hóa và thị trường. Tuy nhiên, hàng nông sản của ViệtNam XK sang EU vẫn chủ yếu dưới dạng nông sản thô,giá trị giatăngthấp và chiếmtỷ trọng rất nhỏ trongtổngnhucầu nhập khẩu (NK) củaEƯ.
Để đẩy mạnhXK hàng nông sản sangEU trong bối cảnhkhai thác lợi thếtừHiệp địnhthương mạitự do Việt Nam - EƯ(EVFTA),ViệtNamcần tiếp tụchoàn thiện các chính sách đểtạo môi trường thuậnlợi đốivới sản xuấtvà kinh doanh nông sản XK. Bài viết nghiên cứu khái quáttìnhhình XKNScủaViệt Namsang thị trườngEU và đề xuấtcác nhóm chính sách nhằm thúc đẩy XKNS sang EU.
Từ khóa: xuất khẩu nông sản, chính sách xuấtkhẩu, thúc đẩy xuấtkhẩu, hàng nông sản, thị trường EU.
1. Đặt vấn đề
Với 27 nước thành viên và dân số khoảng 516 triệu người,Liên minhchâu Âu (EU) có nhu cầu nhập khẩu (NK) số lượng lớn hàng hóa, nhất là nông sảntừ khắp các nước trên thế giđi, trong đó có Việt Nam. Trong bảng xếp hạng của EU về những đối tác thươngmại nông sản, Việt Nam xếp thứ 12 với khả năng cungứng 2,2% nhu cầu tiêu thụ nông sản của thị trường EU (Báo Hà Nội mới, ra ngày 8/7/2019). về phía ViệtNam, thị trường EU là thị trường XK lớn thứ 3 của ngành hàng nông sản. KhiEVFTAcó hiệulực từ tháng 8năm 2020, XKNScủa ViệtNam sang EUđã có sựgia tăngrõrệt.Tuynhiên, với 2,2% thị phần chothấy
giá trị và kim ngạch XK hàng nông sảncủa Việt Nam sang EU vẫn ở mức thấp so với tiềm năng XK của ViệtNam, cũng như nhu cầu NK của EU.
Hiệp định EVFTA được thực thi sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho XK hànghóa của Việt Nam nóichung và hàng nông sản nói riêng,vấn đề đặt ra là, làm thếnào để Việt Nam có thể gia tăng XKNS vào thị trường EU tương xứng với tiềm năng thương mại giữa 2 bên trong bối cảnh thực thi EVFTA hiện nay? Bài viết sẽ tập trung làm rõ những nguyên nhân chính dẫn đến những khókhăn trong XKNS của Việt Namsang EU, từ đóđề xuấtmột số giải phápchính sách để thúc đẩy XKNS sang thị trường này.
KINH TÊ
2. Cơ sở lý luận về xuất khẩu và chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản
2.1. Xuất khẩu nông sản và các yếu tố ảnh hưởng đến XKNS
Theo Luật Thương mại của Việt Nam năm 2019, XK hànghóa là việchànghóa đượcđưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trênlãnh thổViệtNam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Nhưvậy, XK là một phạm trù kinh tế phản ánh hoạt động trao đổi, bán hàng hóa của một quốc gia với phần còn lại củathế giới. Xuất khẩu nông sản là XKhàng hóa, trong đómột quốcgia bán nông sản cho các quốc gia khác để thu lợi nhuận, trên cơ sở dùng tiền làm phương tiện thanh toán.
Xuất khẩunông sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm yếutô' tác độngđếncung, các yếu tố tácđộng đến cầu và các yếutố hấp dẫn, cảntrở (ĐỖ Thị Hòa Nhã,2019).
Các yếu tốtác động đến cung thể hiện năng lựccungứng hàng nông sảnXKcủa quốc gia bao gồm: (1)Các nguồn lực sản xuất củangànhNông nghiệp (điều kiệntựnhiên, lao động, đất đai, vô'n đầu tư vào nông nghiệp, côngnghệ sản xuất);(2) Số lượng người bán (là số lượng cácdoanhnghiệp (DN) tham gia vào XKNS).
Các yếutố tác động đến cầu là những yếu tô' của nước NK, bao gồm: (1) Quy mô kinhtế, quy mô thị trường và thu nhậpcủangười tiêu dùng tại nước NK; (2) Thị hiếu của người tiêu dùng của nước NK;(3) Chất lượng và thươnghiệu của nông sảnXK; (4) Các hoạt động xúc tiếnthương mại;
và (5) sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Các yếu tô' hấp dẫn, cản ưở bao gồm:(1) Các chính sách khuyếnkhích, quảnlý hoạt động XK (gồm chính sách hỗ trợ sản uất nông nghiệp và chính sách hỗ ượXK); (2) Các chính sách quản lý hoạt động NKcủa nước NK(quyđịnhhành chính, các quy định về TBT, SPS...); (3) Chi phí vận chuyển hànghóa; (4)Chấtlượng thể chê' và môi [trườngkinhdoanh; và (5) Các yếu tô' khác (quan
hệ thương mại giữa 2 quô'c gia, cơ sở hạ tầng, khoảng cách địalý...).
2.2. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản Chính sách được hiểu là “tổng thể các hành lộng, các quan điểm với công cụ, phương tiện,
biện pháp mà chủ thể ban hành chính sách sử dụngđể theo đuổi các mục tiêu đã định trong một khoảng thời gian xác định” (Trịnh Thị Ái Hoa, 2007). Trên góc độ vĩ mô chủ thể đưa ra chính sáchlà Chính phủ,chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định, đưa ra phạm vi hay giớihạnchophép của các quyết định là có thể và không thể. Theo đó, chính sách hướng suynghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức nào đó vào việc thực hiện các mục tiêu chungcủatổchức,quô'c gia.
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu là một hệ thôngcác quanđiểm, đường lô'i, thể chê' hóa của Nhà nước, cácquyđịnh hướng dẫn, khuyến khích và tăngcường mặt hàng và thị trường xuất khẩu cho phù hợp với các quy định và cam kết quốc tê' hiệnhành.
Chính sách thúc đẩy XKNS là mộtbộ phận của chính sáchthúc đẩy XK,nó khác biệtduy nhất ở đối tượng chínhsách. Đối với nhiều nước, trong đó có Việt Nam, cácchính sách trong lĩnh vực XKNS được nhóm thành mộtchính sáchriêng và được gọilàchính sáchthúc đẩy XKNS. Theo đó, “chính sách thúc đẩyXKNS là tổng thể các quan điểm, các chủ trương, các quy hoạch, nguyên tắc, công cụ,biện pháp mà các cơ quannhà nướclựa chọn để tác động vào lĩnh vực XKNS làm cho việc XKNS diễn ratheo hướngtích cực trong một thời kì nhất định nhằm đạt được những mục tiêu đã định”(Trịnh Thị ÁiHoa, 2007).
Chính sách thúcđẩyXKNS có thểđược phân nhómtheocác khâu trong chuỗi sảnxuất vàphân phối hàng nông sảnXK, gồm:
Một lá, chính sách tácđộng ở khâu sản xuất nông sản XK, gồm: chínhsách trợ giá sản phẩm nông sảnXK, chính sách tín dụng có mục tiêu đối vớicác yếu tô' đầu vào của sản xuất nông sảnXK, chính sách trợ cấp vô'n đầu tư vào máy móc, hệ thống thủy lợi, chính sách đất đai,khuyếnnông...
Hai là, chính sách tácđộngở khâutiêu thụ tại thị trường nội địa, gồm: chính sách định giá sàn thu mua nông sản XK,chính sách thuê'sản phẩm nông sản XK,chínhsách trợ cấp cho ngànhcông nghiệp có liên quan tới sản xuất nông sản XK, chính sách đầu tư vào nghiên cứu khoa học phục vụ sảnxuất nôngsản,chính sách đầu tưxây dựng sản xuấtvà chê'biến nông sảnXK.
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
Ba là, chínhsách tácđộng ở khâu tiêu thụ tại biên giới quốc gia, gồm: chính sách thuếquan, hạn ngạch NK đối với vật tư phục vụ sản xuất nôngsảnXK,trợcấpXK, thuế XK khác,cáchàng rào phi thuếquan, chính sáchtỷ giá...
Chính sách là công cụ quan trọng góp phần định hướng hành vi của các chủ thể kinh tế, xã hội. Chính sách thúc đẩy XK đềra nhữnggiới hạn chophépcủacác quyết địnhlàm giảm thiểu rủiro có thểxảy ra cho các tổ chức, cá nhân tham gia XK. Bên cạnh đó, chínhsách nhằm điềutiết các cân đối cung cầu, khắc phục tình trạng mất cân đối trong việc sử dụng các nguồn lực, điều tiết những hành vi không phùhợp trong XK hàng hóa.
Ngoài ra, chính sáchthúc đẩy XK còn điều tiết việc khai thác, sử dụng hợplý các nguồn lực trong nước để đảm bảo sử dụng hiệu quảnguồnlực, bảo vệ môi trường. Vàcuối cùng, chính sách thực hiện chức năngtạo tiền đềvà khuyến khíchphát triển (TrịnhThỊẤi Hoa, 2007).
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Nguồndữliệu: Tácgiả thực hiện khảo cứucác tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài. Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn: các dữ liệu phản ánh thực trạng sản xuất và XKNS của Việt Nam sang EU được lấytừ Tổngcục Thống kê; Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ (Bộ Công Thương), Tổng cục Hải quan.Cácsố liệuxuấtNK được lấy từ nguồn dữ liệu xuất NK UNComtrade. Các dữ liệu khác liên quan đến nộidung nghiên cứu của bài viết nhưchính sách phát triển nôngnghiệp,cơ sở hạ tầng nông nghiệp,... được thu thập từ các trangweb của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cổng thông tin điện tử của Chính phủ, các nguồn khácnhư Hiệp hội Chè, Cà phê, Rau quả, các đề tài khoa học, bài báo khoahọc.
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương phápnghiên cứu định tính để giải quyết các vấn đề nghiên cứu. Trước hết bằng phương pháp tổng quan tài liệu, tác giả tổng hợp khung lý luận về XKvà chính sách thúc đẩy XK. Tiếp đến, bằng phương pháp tổng hợp, sosánh vàphântích và diễn giải, tác giả khái quát thựctrạng XKNS củaViệt Namsang EU, làm rõ những tồn tại trong XKNS vào thị trường này. Đồng thời, tóm lược nhữngnộidungchínhcủacác chính sách thúcđẩy
XKNS của Việt Nam. Cuốicùng,thông qua tổng quan tài liệu và suyluận, tác giả phân tích những yêu cầuđặt ra và đềxuất một số giải phápchính sáchnhằmthúc đẩyXKNS vàoEU.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Khái quát tình hình XKNS của Việt Nam sang thị trường EU
a) về kim ngạchvà giá trị XKNS sang EU EU là thịtrường lớnthứ 3 với tỷttọng XK dao động từ11% -19% tổng kim ngạch XKNS của Việt Namvàgiá trị XK khoảng trên 3tỷUSD/năm.Việt Nam đã XKNS tới hầu hết thành viên của EU, trongđó thị trường XK tập trung chủyếu vào một số nước gồm Đức, Hà Lan,Italia,TâyBan Nha, Bỉ, Pháp, Balan. Hàng nôngsản củaViệt Nam chiếm 2,2% thị trường NK nông sản của EU. Năm2020, do tác động của đại dịch Covid-19, kimngạch XK nông sản của Việt Nam sangthị trường EU chỉđạt 2,91 tỷ USD, giảm 4,7% so với năm 2019. Những sản phẩm XK chính sang EUbao gồm: cà phê, ttái cây, hạttiêu, hạt điều.Tỷ trọngXK của nhóm này chiếm hơn 80% kim ngạch XKNS của Việt Nam sangEU. (Bảng 1)
b) Tìnhhình XK một sốhàng nông sản chính sangEU như sau:
Cà phê: Là nhóm hàng nôngsản có kimngạch XK sangEU lớn nhấtcủaViệtNam, chiếm 8,5%
tổng KNNK của EU vàgần 40%lượngcà phê XK của Việt Nam. Giá trị XK cà phê XK sang EUdao động từ 1,0 - 1,5 tỉ USD/năm giai đoạn 2016 - 2020. Cà phê XK sang EU chủ yếu là cà phê nguyên liệu, chiếmhơn 90% tổng giátrị XK.
Hạt tiêu: Kim ngạch NK của EU từ Việt Nam khoảng 40 nghìn tấn mỗi năm, chiếm 23% tổng lượngXKcủa Việt Nam và đáp ứng 53% nhu cầu củaEU. Việt NamXKchủ yếulà tiêu hạt(chiếm 90%tổng lượng XK)và chỉ 10% tiêu đã qua chế biến.Tuy nhiên, giá trị XK hạt tiêu có xu hướng giảm mạnh trong giai đoạn 2016 - 2020,từmức 241,6 ttiệu USD năm 2016 còn 97,8 ttiệu USD vào năm 2020. Sự sụt giảm này chủyếulà do giá giảm,mặc dù lượngXK tăng.
Hạt điều: EUhiện nay là thị trường lớnthứ 2 của hạt điều Việt Nam, chiếm trên 23% trong tổnglượng và tổngkim ngạch. Kim ngạchXK hạt điều khá ổnđịnh trong khoảng từ 700 -900 ttiệu USD/năm. Năm2020, KNXK đạt 112 tấn, tương
KINH TẾ
Đơn vị: triệu USD
Bảng 1. Kim ngạch NK một số hàng nông sản của EUtừ Việt Nam (2016 - 2020)
MãHS Mặt hàng 2017 2018 2019
1
2O2o|07 Rau củ 14,3 15,0 12,9 15,2 14,9
08 Trái cây 769,6 977,9 954,7 896,1 861,3
080132 Điểu nhân 721,3 920,1 887,3 823,5 789,0
0901 Cà phê 1.375,0 1.528,7 1.485,1 1.249,4 1.094,5
0902 Chè 6,2 6,9 6,6 5,0 3,0
0904 Hạt tiêu 241,6 178,2 119,7 112,6 97,8
1006 Gạo 18,0 11,4 15,6 31,9 43,4
Nguồn: UN Comtrade (2020) https://comtrade.un.org/data
đương789triệu USD, tăng 5,76% về lượng nhưng giảm 4,19% về giá tri so vớinăm 2019. Các quốc gia NK chính củaVN là Hà Lan,Đức, Pháp.
Rau quả: EU là thị trường XK lớn thứ tưcủa Việt Namnhưng rau quả của Việt Namcũng chỉ chiếm thị phần rất nhỏ (khoảng 1%) so với nhu cầuNK rau quả của EU. Rau quả Việt Nam chủ yếu XK sang EU ởdạng tươivà sơ chế. Trái câylà nhóm sản phẩm có kimngạch cao XK nhát. Các mặthàng chủ lực gồm: dứa, thanh long, cơ dừa, chômchôm và xoài. Năm 2020,xuất khẩu rau quả sang thị trường EU đạt 876,2 triệu USD, giảm 3,8%sovới 2019.
Gạo: Gạo của Việt Nam đã thâm nhập được vào toàn bộ thị trường EU. Tuy nhiên, XK gạo sang EUchiếm tỷ trọng rất nhỏ (0,7%)trong tổng kim ngạch XKNS của Việt Nam sang EU. Năm 2020,Việt Namxuấtkhẩu sang EU 66 nghìn tấn gạo, kim ngạch đạt43,4 triệuEuro;ttong khi EU NK tổng cộng khoảng 2,3 ttiệu tấn gạo,kim ngạch đạt 1,4 tỷ Euro. So với các nước ASEAN,XK gạo của Việt Nam vào EU chỉ bằng 1/6 so với Thái Lan, bằng 1/10 Myamnar và bằng 1/4 Campuchia.
Chè: EU 27là thị trườngNK chè lớn nhất trên thếgiới. Tuy nhiên, EUvẫnchỉlà thị trườngtiềm năng và quan trọngcủa ngành Chè Việt Nam, bởi nhu cầuNKchè củaEU 27rấtlớn, nhưng tỷ trọng NK từ ViệtNam vẫncòn rất thấp.
Nhận xétchung về tình hình XKNS sangEU:
mặcdù Việt NamđãXKNS sang hầu hết cácnước EU nhưng thị phần nông sản Việt Nam trên thị trườngEUcònrấtnhỏ, hàng nông sảnXK chủ yếu
dưới dạng thô, cạnh tranh về giá ở phân khúcthấp.
Các nhóm hàng nông sản XK sang EU tập trung vào3 nhóm càphê,trái câyvà hạt tiêu. Thực tế này cho thấy, Việt Nam chưa khai thác được tối ưu nhữnglợi thế để XKsang thị trường EU.
4.2. Khó khăn và những vấn đề đặt ra đối với xuất khẩu nông sản sang EU
Được đánh giá là một quốc gia có tiềm năng sản xuất nông nghiệpnhưng XKNScủa Việt Nam nói chung và XKNSvào EUnóiriêngvẫnchỉ đạt được những kết quả còn khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềmnăng XKNScủa Việt Nam vànhu cầu NK của EU. Kết quả này xuất phát từviệc XKNScủa ViệtNamhiệnnayvẫngặpnhiều khó khăn. Những khó khănnày đến từ nội tại ngành Nông nghiệpViệt Nam, các doanh nghiệp XKNS, chính sách của Nhà nước cũng như từ những nguyên nhân từbên ngoài.
Thứ nhất, hàng nông sản XKchưa đạt được sự đồng nhất về chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật ttong từng lô hàng, chưa đảm bảo cácđiềukiện về truy suất nguồn gốc.Vì vậy, nhiều mặt hàng nông sản của ViệtNam không đáp ứng được các yêu cầu của thị trường EU,không xâm nhập được vào thị trường này hoặc vào được thị trường xong bị ttả lại. Nguyên nhân của thực trạng này trước hết xuất phát từ nội tại của ngành Nông nghiệp Việt Namchưachú trọng khai thác lợi thế để đáp ứng các tiêu chuẩn khi XK sang EU. Sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính chất manh mún, nhỏ lẻ, nguồn lực dành cho sản xuất NSXK (vein, lao động, đất đai) còn hạn chế. Người nôngdân chưa
TẠP CHÍ CONS THƯƠNG
am hiểu sâu về các kỹ thuật tiếnbộ để nâng cao nâng suất và chất lượng sản phẩm, cũngnhư chưa tiếp cậnnhiều với công nghệ trong việc xây dựng quytrình truyxuất nguồn gốc sản phẩm.Mối liên kết giữa người nông dân với các nhà khoa học, doanhnghiệp và nhànướccòn lỏng lẻo.
Vìvậy,vấn đềđặt ra đối với ViệtNam là cần phải khắc phụctìnhtrạng manh mún, nhỏ lẻtrong sản xuấtNSXK, đầu tư nguồn lực để phát triển sản xuấtnông nghiệp,nâng cao trình độ của người nông dân và tăng cườngliên kết chuỗi trong sản xuất và XK nông sản. Đồng thời, để tăng tính đồng nhất của sản phẩm, nâng cao giá trị XK, Việt Nam cũng cần phải mở rộng và đẩy nhanh quá trình hiện đại hóakhâuchế biếncác loạisản phẩmnông sản.
Thứ hai, khó khăn từ phía các DNXK trong việc tiếp cận thị trường nôngsản EU.Ngay cả khi chúng ta đã có nông sản để XK thì các DNXK cũng gặp khó khăn khi XK sang EU do thiếu thông tin thị trường này. Nguyên nhân của thực trạng này là do năng lực nội tại về vốn, con người,... của các DNXK còn thấp, về phía Nhà nước cũng chưa có tổ chức hỗ trợ thực chất và chưa có nhóm nghiên cứu riêng vềthị trường EU (Hoàng Minh Chiến, 2020). Bên cạnh đó, hoạt động xúc tiến thương mại(XTTM) sang thị trường EUchưa mở rộng sang tất cả các nước thành viên và chưa đi sâu vào đối tượng thụ hưởng (Đỗ Thị Hòa Nhã,2019).
Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải nâng cao nănglực của các DNXK, đồng thời thúc đẩy các hoạt động XTTM đối với hàng nông sản tại thị trường này.
Thứba, XKNS gặp trởngại từphía EU. EU là một thị trường khó tính,đòihỏi cao về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và các hàng rào kỹ thuật. Vì vậy,cácchính sách quản lý nông sản của EU nghiêmngặt, đặc biệt cácràocản kỹ thuật của EU với nông sản thực phẩm có xu hướng ngày càng khắt khe hơn,... (Bộ Công Thương, 2020).
Ngoài ra, EU cũng yêu cầu hàng nông sản NK phải có nguồn gốc xuâ'txứ đầy đủ. Hàng nông sản của Việt Nam thường bị cảnh cáo vì dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Vì thế, mặc dù EVFTA được thựcthi với việc dỡ bỏ hầuhết cácrào cản thuế quan và hạn ngạch, hàng nông sản của Việt
Namvẫn phải đối mặt với nhiều rào cản kỹ thuật đểthâm nhậpmạnhhơn vào thị trường này.
Đểhàng nôngsản Việt Namcó thể thâm nhập sâu vàothị trường EU, vấn đề đặtra là một mặt Việt Nam cầnphát triển sản xuất hàng nông sản XK chú trọng gắn liền với tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực theo tiêu chuẩnkhắt khe của EU;mặt khác, ở góc độquốc giacầntiếp tục thúc đẩy quan hệ thương mại, đàm phán để tránh việcbị EU áp các rào cản kỹ thuật không hợp lý. Bên cạnh đó, người nông dân và doanh nghiệp phải đưa công nghệ truy xuất nguồn gốc vào từng khâu trongquátrìnhsản xuất NSXK.
Ngoài ra, XKNS của Việt Nam còn gặp khó khăndo chi phí logictics trong XK nói chung và XKNS nóiriêng còn cao và chịu cạnhtranh mạnh mẽ từnhiều quốcgia trong khu vực nhưTháiLan, ÂnĐộ, TrungQuốc, Indonesia, Braxin,... (Hoàng Minh Chiến, 2020).
5. Một sô' đề xuất chính sách nhằm thúc đẩy XKNSsangEU
Hiệp địnhthươngmại tựdo Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA) cóhiệu lựclà cơhội lớn để đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thịtrường EU. Mụcnày xin đề xuất một số định hướng giải pháp vềchính sách để khắc phục nhữngkhó khăn, nhằm thúc đẩyXKNS sang EU trongbốicảnh hiệnnay.
về định hướng XKNS: Việt Nam đã xác định nhóm ngànhhàngcó thế mạnhcủa Việt Nam, từ đótập trung thúc đẩy XK vào EU gồm:cà phê, hạt điều, hạt tiêu, tráicây, gạo.Đểthúc đẩy XK các mặt hàng nông sản nàysang thị trường EU,chúng ta cầnphát triển các sản phẩm nôngsản hữu cơ, nông sảnsạch,cần tăng cường chế biếnđểtạogiá trị gia tăng và tậndụng tôt nhất ưu đãi thuế quan củaEVFTA đô'ivới nông sản đã qua chế biến. Vì vậy, cần tiếptục thúc đẩytái cơcấu ngành Nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông sản hànghóa phục vụ cho xuất khẩu.
về nhóm chính sách khắc phục tình trạng manh mún, nhỏlẻ trong sản xuấtvà nâng caochất lượng nôngsản, đáp ứng tiêu chuẩnkỹ thuật củaEU: (1) Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chínhsách đất đaitheo hướng khuyếnkhíchtích tụ đấtđaiđểsản xuât với quy mô lớn. Trong đó, hoànthiệncác quy định vềhỗ trợdoanh nghiệp tiếp cận đâ't đaiđể tổ
KINH TÊ
chức sản xuất vàchế biến nông sản XK, đặc biệt là các dự án đầu tư vào chế biến sâu sản phẩm, cụmliênhoàn sản xuất - sơ chế - bảo quản- chế biến nông sản; (2) Hoànthiện chính sách khuyến khích đầu tưvào nông nghiệp, trong đó ưu tiên đầu tưđổi mới và nâng cao chất lượngmáy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất theo hướng sản xuất nông sảnsạch, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế; (3) Hoàn thiện chính sách thúc đẩyphát triển cácmối liênkếtgiữangười sản xuất - vận chuyển - chế biến - tiêu thụ; giữa doanh nghiệp cung ứng nguyên phụ liệu với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cuối;giữa nhà nông - nhà nước - nhà khoa học -doanhnghiệp nông nghiệp; (4)Tiếp tục xây dựng các chínhsách toàndiện về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Nâng cao năng lực của cáccơ sở đào tạo, các trung tâmthửnghiệm và các tổ chức chứng nhậnđạt tiêu chuẩn; cần có các quy định về nhãn hiệu hàng hóa thân thiện với môi trường; xây dựng và áp dụng các chính sáchvề tiêu chuẩn môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với điều kiện trong nước và tiêu chuẩn quốc tế.
về xúc tiếnthương mại: Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thương mại thông qua phát triển hệ thống thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, tăng cường công tác phân tích,dựbáo thị trường vàchính sách tạothuậnlợicho doanhnghiệp tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và phát triển thịtrường, hỗ trợ doanh nghiệpViệt Nam tham gia
trực tiếp các mạng lưới sản xuất và phân phối ở ngoài nước.
vềtruyxuất nguồn gốc: Việc truy xuấtnguồn gốc sản phẩm rấtquan trọng để tiếp cận các thị trường khó tính, nên Nhà nước và các cơ quan quảnlý cần đưa truy xuất nguồn gốc thành quy định bắt buộc và chuẩn hóa. Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chuẩn vềan toàn thực phẩm,kiểm dịch thực vật và tăngcườngkhả năng đàm phán, thương thảovới các thịtrường XK để có những tiêu chuẩn kỹ thuật phùhợp. Ban hành các chính sách hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp trong việc rút ngắn thờigian,chi phí thựchiệncác thủ tục kiểm tta chuyên ngành, kiểm dịch thực vật, khuyến khích nông dân, doanhnghiệp hợp tác liên kết sản xuất theo chuỗi để kiểm soát chất lượng nôngsản hiệuquả.
về chính sáchtháo gỡ nhữngkhókhăn từ phía EU: Chính phủ cần tiếp tục đàm phán để tháo gỡ rào cản thương mại và rào cản kỹ thuậtcủa các nước đối với hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam; Kịp thời cảnh báocác quy định về ràocản và nhữngvấn đề phát sinh đốivới nôngsảnxuất khẩu; Thúc đẩy việc công nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sựphù hợp vớiEU đôi vớicác sản phẩmnôngnghiệp; Hướng dẫn doanh nghiệp Việt Nam cách xử lý,thực hiện và rà soát về mặt kỹ thuật khicóyêucầu về kiểm tra, xác minh xuất xứ từphía EU, tiếp tục nâng cấp hạ tầng kỹ thuật phục vụ triểnkhai chứng nhận xuấtxứ, nhằm tạo thuậnlợi choquá trình tận dụng ưu đãi của Hiệp dinhEVFTAB
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Hoàng Minh Chiến (2020), Nghiên cứu giải pháp xúc tiến xuất khẩu hàng hóa sang EU trong điều kiện thực thi EVFTA, Báo cáo tổng hợp Kết quả khoa học công nghệ. Cục Xúc tiến Thương mại - Bộ Công Thương.
Hà Nội.
2. Trịnh Thị Ái Hoa (2007), Chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội.
3. Đỗ Thị Hòa Nhã (2019), Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU - cách tiếp cận từ mô hĩnh trọng lực, Đề tài NCKH câp Đại học Thái Nguyên, ĐH2017-TN08-02. Thái Nguyên.
4. Bộ Công Thương (2020), Thông tin xuất khẩu ngành hàng café vào EU, NXB Công Thương. Hà Nội.
5. Bộ Công Thương, Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2020, NXB Công Thương, Hà Nội, 2021.
TẠP CHÍ CÔNG TMG
6. Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ; Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương (2021), Chuyên san Thương mại Việt Nam - EU. Hà Nội.
7. Gustaf Svenungsson (2016), Trade barriers on EUs agricultural market,:
svenungsson_g_160831.pdf
https://stud.epsilon.slu.Se/9416/l/
8. International Trade Centre. (2011). National Trade Policy for Export Success. Geneva: International Trade Centre.
Ngày nhận bài: 9/5/2021
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 9/6/2021 Ngày chấp nhận đăng bài: 19/6/2021
Thông tin tácgiả:
1. TS. NGUYỄN THỊ THƯ HIEN 2. CN. DƯƠNG THỊ THU HƯƠNG Trường Đại học Thưưng mại
EXPORTING AGRICULTURAL PRODUCTS TO THE EU:
• Ph.DNGUYENlHITHUHMEN1
• DUONG THU THU HUONG'
’ Thuongmai University
ABSTRACT: ■■
Vietnam has initially achieved encouraging results of exporting agricultural products to the EU with increases in export turnover, product categories and market expansion. However, Vietnam still mainly exports raw agricultural products which has low added values to the EU and the countrys exports account for a very small proportion of the EUs total import demand. In order to effectively take advantages of die EU-Vietnam Free Trade Agreement (EVFTA) and to boost Vietnam’s agricultural products to die EƯ, it is important for Vietnam to keep improving its policies to creat a favorable business environment for producing and exporting agricultural products. This paper presents an overview about Vietnam’s agricultural exports to the EU and proposes some groups of policies to promote the country’s agricultural exports to the EU.
Keywords: agricultural product export, export policy, export promotion, agricultural products, the EƯ market .