YÊU CẨU, THÁCH THỨC Đổl MỚI ĐỐI VỚI NGÀNH KHOA HỌC VÀ
■
CÔNG NGHỆ NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XIII
□BÚITHÉDUY
Thú trưởng Bộ Khoa học và Cõng nghệ
Trong suốt hơn 30năm qua, trong quan điểmchỉđạo Đảngvà Nhànước ta luôn xác định khoahọc vàcôngnghệ(KH&CN) cùng với giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, làđộng lực phát triển kinhtế- xã hội,là điêu kiện cânthiết đêgiữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xãhội.
NHỮNG THÀNH TựuTRONG GIAI ĐOẠN 2011-2020
S
authực 20-NQ/TWhơnhiện8 năm ngày 1/11/2012 Nghị triểnquyết khaisố của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Pháttriển khoa học và công nghệ phục vụsự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thịtrường định hướngxã hội chủ nghĩavà hội nhập quốc tế”, hầu hết cấp ủy, tổchứcđảngvàchínhquyền từ Trung ương đến địa phương đã thế hiện trách nhiệm trong lãnhđạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết; doanh nghiệp và người dân ngày càng nhận thức rõhơnvai trò của KH&CN đối với phát triển kinh tế - xã hội. Tư duy quảnlý nhà nước về phát triển KH&CN được đổi mới;pháp luật vềKH&CN đượchoàn thiện; công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN, cơ chế đầu tư và tài chính, chính sách đối với cán bộ khoa học có tiến bộ đã tạo
môitrường ngàycàng thuận lợi cho hoạt động KH&CN. KH&CN đã đạt được những thành tựu quan trọng, đóng góp đáng kể cho tăng trưởng và sức cạnh tranhcủa nền kính tế,bảo đảm quốc phòng,anninh, góp phần phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, ứng phó vớibiến đổi khí hậu và phát triển bềnvững.
Tiềm lực KH&CN quốc gla được củng cố theo hướng phù hợp
Trong bảng xếp hạng Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu (Gll) năm 2020, Việt Nam xếp hạng 42/131 quốc gia/nển kinh tế, duy trì thành công thứ hạng đã đạt được. So với năm 2019, chì số Gll của Việt Nam có nhiều kết quả tích cực, đặc biệt chỉ số thành phần vể đầu ra đổi mới sáng tạo
(ĐMST) tăng 9 bậc so với . năm 2019.
với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội vùng và địa phương, gắn với mụctiêu, nhiệm vụ phát triền KH&CN trong từng giai đoạn. Đầu tư của doanh nghiệp và khuvực tư nhânchoKH&CN tăng mạnh. Các viện nghiên cứu tiên tiến và chương trình KH&CN tầm chiến lược được hình thành.Đổi mớisáng tạo và khởinghiệp sáng tạo được thúc đẩy, lan tỏa trong xã hội. Thị trường KH&CN bước đâu gắn kết hoạt động KH&CN với sản xuất, kinhdoanh. Hệ thốngcác tiêuchuẩn,quy chuẩn kỹ thuật, bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ hướng mạnh tới cải thiện môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, dần đáp ứngyêu cầu pháttriển và hội nhập quốc tế. Hợp tác quốctế đãcónhiềuchuyếnbiến tích cực, góp phần hỗ trợnâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượngcao.
2-2021 Tạp chí TUYÊN GIÁO 4
KHCN & ĐMST phải thể hiện là lực lượng sản xuất trực tiếp, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh để phát triển kinh tế-xã hội của đất nước nhanh và bền vững. Thúc đẩy phát triển KHCN &
ĐMST trên tất cả các ngành, lĩnh vực.
NHỮNGTHÁCHTHỨC TRONG GIAI ĐOẠNMÓI
Việt Nam đang bắtđầu bước vàomột giai đoạn phát triển và hội nhập mới. Cuộc cách mạng sảnxuấtmớicó thể mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để đầy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;đồngthời cũng đưađến những thách thức đối với quá trình phát triển. Thách thức từ cuộccách mạng công nghiệplần thứ tư (CMCN 4.0) đốivới ngành KH&CN Việt Namlà:
Thứnhất, phải cónhận thức đầy đủ vềbảnchất, tác động của cuộc CMCN 4.0 và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu tó công nghệ, phi công nghệ, giữa thực và ảo, giữa con người và máy móc.
Thứ hai, đế gia nhập vào xu thế CMCN 4.0, đòi hỏi phải có sự phát triến dựa trên tích lũy nền tảng lâudài củanhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng trong lĩnh vực KH&CN, đặc biệt làvật lý, sinh học, khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo, các lĩnh vực công nghệ mới, nghiên cứu các công nghệ mang tínhđột phá.
Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực thấp, chuyển dịch cơ cấu lao động chưa tương ứng với chuyến dịch cơ cấu sản xuất. Chất lượng đàotạo,cơcấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự phân bố theo vùng, miền, địa
phương của nguồn nhân lực chưa thực sựphù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội, gây lãng phí nguồn lựccủa Nhà nước và xã hội. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu, phát triển, đặc biệt là trong khu vực doanh nghiệp còn thấp. Thiếu độingũ càn bộ đầu ngành, chuyên gia giỏi, đặc biệt là các chuyên giavề công nghệ.
Thứ tư, thiếusự gắn kết giữa các viện nghiêncứu,trường đại học với doanh nghiệp, thiêu các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN dẫn đến việc KH&CNchưa làm tốt vai tròcủa việc cung cấp sựsẵncó vê công nghệ,tạora các phát minh, sáng chê trong phát triển các ngành công nghiệp mới phục vụ cho phát triển công nghiệp. Hệ thống các cơ quan nghiên cứu, trườngđại học chưa thựcsựlàm tốt vaitròcungcấp các giải pháp và kết nối với doanh nghiệp đế thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu.
Thứ năm, việc thực hiện các biện pháp chính sách đã ban hành về đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế chưa thu nhiều kết quả. Đến nay, môl trường đầu tư kinh doanh tuy có cải thiện, nhưng vẫn chưa khuyến khích doanh nghiệp đâu tư đổi mới công nghệ. Năng lực áp dụng và hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp còn thấp.
Thứ sáu,việc chuyếnđổi mô hình tăng trưởng dựatrên sáng tạo và đổi mới công nghệ diên ra trong bối cảnh thê giới cónhiều biến động, vừa tạo racơ hội cho phát triển nhưngcũngnảysinh nhiều tháchthức mới xuất hiện.
Trong bốicảnh đó, đòi hỏi phải có những đổi mới tưduy và sáng tạo,có cam kếtmạnh mẽ và chỉ đạo quyết liệt, thống nhất từ Trung ương đến địa phương;
phải có những cải cách mạnh mẽ về thể chế thị trường của nền kinh tê để mởrộng không gian và tạo động lực mới cho huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; khuyếnkhích và tạo điều kiện để tất cả tầng lớp nhân dân đều tham gia vào quá trình đổi mới và phát triển đất
nước.
CMCN 4.0 đặt ra nhiều thách thức đối vớiphát triển kinh tế- xã hội và từđó đốl với khoahọc, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCN & ĐMST) của mỗi quốc gia. Do đó, Việt Nam cần xác định rõ đặc thù của những vấn đ'ê kinh tế - xã hội đặt ra đối với KHCN & ĐMST của đất nước, có bước đl thận trọng, đồng thời phải cósángtạoriêng.
Trước những thách thức trên, yêu cầu đặt ra đối với ngành KH&CN trong nhiệm kỳ Đạl hội XIII đã được nghiên cứu và xác định cụ thể trong các văn bản của Đảng vàNhà nước, như Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị ban hành ngày 27/9/2019 về “Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lân thứ tư”, Dự thảo
“Chiên lượcphát triểnkinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030" trình ĐạihộiXIII của Đảng.
-i
^.Tạp chi TUYÊN GIÁO 2-2021Đoàn cóngtác nghe giới thiệuvé côngnghệ mạng 5G cùaViettel.
NHỮNG GIẢIPHÁP TRONG THÒI GIAN TÓI
Giải pháp chung là phải chuyển từ tăng trưởng dựa trên tích lũyđâu vào (vốn, laođộng, đất đai, nguyên liệu) sang tăng trưởng dựa trên đổi mới sáng tạo(tri thức, công nghệ, thể chế) trong đó vai trò của KH&CN là trung tâm và các doanh nghiệp trở thành nhân tố chủ đạo cho đối mới công nghệ cùng với chính phủ và viện nghiên cứu, trường đại học.
Các giải pháp cụ thế bao gồm:
Một là, nhóm giảipháp uẽ giáo dục -đáotạo
Bên cạnh duy trìcập nhậtvà đổi mới chương trình giáo dục phổthông đáp ứng nhucầucủa một nền kinh tế đang bắt kịp chủ yêuứng dụng các côngnghệ sẵncó, thu hút các nguồn lực và nâng caochất lượng đầu tư vào
giáodụcđại học và sauđại học, tạo thành nền tảng phát triển công nghệ mới, công nghệ lõi choViệt Nam.
Đổi mới đào tạo sau đại học gắn chặt với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Phát huy val trò và tạo cơ chế phù hợp để các trường đại học, viện nghiên cứu có thể tăng cường nền tảng vốn con người cho đối mới, sángtạo, gắn liền các hoạt động nghiên cứu ứng dụng với nhu cầu doanh nghiệp vànền kinhtế.
Hai là, nhóm giải pháp ưề khoa học,công nghệ
Tál cấu trúc các chương trình, nhiệm vụ KH&CN theo chuỗi giá trị của sảnphẩm, tạo giàtrịgia tăng.
Tập trung phát triển sản phẩm quốc gia dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao để
hình thành các ngành nghề mới và các sản phẩm mới, giá trịgia tăng cao, nhất làlĩnh vực mà Việt Namcó thế mạnh như:
nông nghiệp, công nghiệp chế biến chê tạo, dịch vụ, côngnghệ thôngtin,...
Phát triến hệthống đổi mới sáng tạo quốc gla theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Phát triển hệ sinh tháikhởi nghiệp sáng tạo cùng với tăng cường huy động vốn cổ phần thay cho vốn vay ngân hàng thôngquahuy động các nhà đầu tư thiên thần, gọi vốn cộng đồng, hình thành và phát triển cácquỹ đầu tư mạo hiểm, tạo điềukiện để hình thành nhanhcác công nghệ mới và các doanh nghiệp khởi nghiệpcông nghệ.
Xây dựng và triển khai các chính sách mang tính đột phá để khuyến khích và thúc đẩy
2-2021 Tạp chí TUYÊN GIÁO ;■
SinhviênTrườngĐại học Khoa học và Cõng nghệ Há Nội(USTH) thamgia dự ánnghiên cứu cùng giảng viên.
đổi mới,sáng tạo trong khuvực doanh nghiệp, dịch vụ công;
nhất là hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh và dịchvụcông.
Hoàn thiện các chính sách về kinhtếnhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho các hoạt động KHCN &
ĐMST, tạo động lực cho doanh nghiệp đầu tư choứngdụng,đổi mớivàphát triểncôngnghệ; Tập trung nângcao năng lựchấpthụ công nghệ của doanhnghiệp.
Ba là, nhómgiải pháp về thu hútnhân tài
Xây dựng vàtriểnkhai các cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút các chuyên gla KH&CN, các tài năng sáng tạo vàkinhdoanh ở trongvà ngoài nước,tận dụng các nguồn lực và thị trường trl thức quốc tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng dựa trên đổi mớl sáng tạo đượcxây dựng trên một nền kinh tê mở.
Thúc đầy liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và
ngoài nước, thúc đẩy vai trò then chốt, lan tỏacủa các trung tâm trí tuệ, trung tâm đổi mới, sáng tạo đổi với sự phát triển thông minh và bền vững ở các tỉnh,thànhphốcủaViệtNam.
Bốn là, nhóm giải pháp về sở hữutrítuệ
Xây dựng và triển khai Chiến lược Sờ hữu trí tuệ quốc gia, nâng cao năng lực của hệ thống pháp lýnhằm nâng caonănglực xây dựng và quản trị tài sản trí tuệ, thực thi quyên sở hữu trí tuệ, tạo ra già trịcao cho cáctài sản trí tuệ được hình thành từ nghiên cứu khoahọc, pháttriển công nghệvàđổimới sáng tạo.
Năm là, nhóm giải pháp vê phát triển công nghệ sốvà thúc đẩychuyển đổisố
Xây dựng và triển khai Đề ánChuyển đốisốquốc gia,thúc đầy các cơquan của nhà nước và doanh nghiệp phát triểndựa trên nền tảngkỹ thuật số nhằm phát triển kinh tê số, và là giải pháp cho một số vấn đề lớn
của tăng trưởng như ô nhiễm, đô thị hóa, bảo tồn tài nguyên thiênnhiên...
Phát triển và ứng dụng mạnh mẽ các công nghệ, đặc biệt là công nghệ số trong xu thê của cuộc CMCN 4.0 nhưdữ liệu lớn,Internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo,...
Sáu là, nhóm giảipháp về tái cơcấu ngành công nghiệp vá thị trường lao động
Tiến hành tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng phát triển các ngành công nghiệp dựa trên đổimới sángtạovà các ngành mới nổi.
Khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi sang cácmô hình kinh doanh mới.
Triển khai các giải pháp nângcao tínhlinh hoạt của thị trường lao động, tạo điêu kiện cho tăng trưởng năng suất cao hơn, đáp ứng những thay đổl về công việcvà yêu cầu mớl liên tục được đặt ra từ những công nghệ mới nổi. □
ậ Tạp chí TUYÊN GIÁO 2 - 2 0 2 1