• Tidak ada hasil yang ditemukan

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT LÚC ĐÓI Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ GIA LỘC, HẢI DƯƠNG NĂM 2021

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT LÚC ĐÓI Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ GIA LỘC, HẢI DƯƠNG NĂM 2021"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

Viện tim mạch Quốc gia Việt Nam, luận văn thạc sĩ dược học, ại học Dược Hà Nội"

5. Nguyễn Thị Thanh Nga, (2013), " ánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân viêm phổi liên quan đến thở máy ở khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ, ại học Dược Hà Nội"

6. Gillbert D.N et al., (2017), "The Sanford Guide to Antimicrobial Therapy", Antimicrobial Therapy.

7. Arthur, L. E., R. S. Kizor, A. G. Selim, et al., (2016), "Antibiotics for ventilator- associated pneumonia", Cochrane Database Syst Rev, 10(pp CD004267.

8. Tzouvelekis, L. S., A. Markogiannakis, M.

Psichogiou, et al., (2012), "Carbapenemases in Klebsiella pneumoniae and other Enterobacteriaceae: an evolving crisis of global dimensions", Clin Microbiol Rev, 25(4), pp 682-707.

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT LÚC ĐÓI Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ GIA LỘC,

HẢI DƯƠNG NĂM 2021

Nguyễn Thế Anh1, Trịnh Đình Toán2, Chu Khắc Tân3, Cáp Minh Đức3

TÓM TẮT3

Mục tiêu: M tả một số yếu tố liên quan đến kiểm soát đường huyết l c đói của bệnh nhân.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu m tả cắt ngang tiến hành trên 356 bệnh nhân quản lý điều trị đái tháo đường tuýp 2 tại Trung tâm Y tế Gia Lộc, Hải Dương. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát glucose máu lúc đói đạt mục tiêu là 73,6%. Một số yếu tố liên quan đến kiểm soát đường huyết l c đói kh ng đạt mục tiêu bao gồm: ệnh nhân trên 70 tuổi kiểm soát đường huyết l c đói kh ng đạt cao gấp 2,98 lần bệnh nhân < 50 tuổi (95%CI: 1,45 -

1 ệnh viện Hữu Nghị, Hà Nội

2Trung tâm Y tế Gia Lộc, Hải Dương

3Trường ại học Y Dược Hải Phòng Chịu trách nhiệm chính: Cáp Minh ức Email: [email protected] Ngày nhận bài: 29.01.22

Ngày phản biện khoa học: 25.3.22 Ngày duyệt bài: 12.5.22

6,13; p < 0,01); bệnh nhân có chỉ số vòng eo tăng (OR = 6,10; 3,63 - 10,24); bệnh nhân kh ng nhận được tư vấn về chế độ ăn, luyện tập (OR = 16,7;

95%CI: 9,22 - 30,40), mức độ bệnh và biến chứng (OR = 26,30; 95%CI: 10,97 - 37,39); bệnh nhân kh ng tuân thủ chế độ ăn (OR = 2,41;

95%CI: 1,48 - 3,94), kh ng tuân thủ hoạt động thể lực (OR = 1,83; 95%CI: 1,07 - 3,14), không tuân thủ dùng thuốc điều trị (OR = 5,35; 95%CI:

3,21 - 8,90); có biến chứng của bệnh đái tháo đường (OR = 3,71; 95%CI: 2,17 - 6,34). Kiến nghị: Cán bộ y tế cần tăng cường tư vấn để nâng cao tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị bệnh.

Từ khóa: ái tháo đường tuýp 2; Trung tâm Y tế Gia Lộc; Hải Dương.

SUMMARY

FACTORS ASSOCIATED WITH FASTING GLYCEMIC CONTROL IN TYPE 2 DIABETES PATIENTS AT GIA LOC MEDICAL CENTER, HAI DUONG

IN 2021

(2)

Objectives: Describe some factors related to fasting glycemic control of patients. Subjects and research methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 356 patients being managed and treated for type 2 diabetes at Gia Loc Medical Center, Hai Duong. Results:

The rate of patients achieved the goal of fasting blood glucose was 73.6%. There were some factors affecting the inadequate fasting glycaemic control included: Patients over 70 years old with poor glycemic control were 2.98 times higher than patients < 50 years old (95%CI: 1, 45 - 6.13;

p < 0.01); patients with increased waist circumference (OR = 6.10; 3.63 - 10.24); patients did not receive advice on diet, exercise (OR = 16.7; 95% CI: 9.22 - 30.40), disease severity and complications (OR = 26.30; 95% CI: 10.97 - 37.39); patients did not adhere to the diet (OR = 2.41; 95% CI: 1.48 - 3.94), did not adhere to physical activity (OR = 1.83; 95% CI: 1.07 - 3.14), non-adherence to medication (OR = 5.35;

95% CI: 3.21 - 8.90); have complications of diabetes (OR = 3.71; 95% CI: 2.17 - 6.34).

Recommendations: Health workers need to strengthen counseling to improve patient adherence to treatment.

Keywords: Type 2 diabetes; Gia Loc medical center; Hai Duong.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, số người mắc bệnh đái tháo đường ( T ) tăng từ 108 triệu người năm 1980 lên 422 triệu người vào năm 2014, tỷ lệ mắc bệnh ở các nước thu nhập thấp và trung bình tăng nhanh hơn so với các nước thu nhập cao. T là nguyên nhân chính gây mù lòa, suy thận, đau tim, đột quỵ và cắt cụt chi dưới. Năm 2019, T là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ chín với ước tính khoảng 1,5 triệu ca tử vong

do đái tháo đường trực tiếp gây ra [1].

Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh kh ng lây nhiễm tại Việt Nam năm 2015 (STEPS 2015), tỷ lệ mắc bệnh T ở người trưởng thành từ 18 - 69 tuổi là 4,1%. Tuy nhiên, chỉ có 28,9%

người mắc bệnh được quản lý, có nghĩa là hầu hết người mắc căn bệnh này (hơn 70%) kh ng được điều trị [2].

Kết quả từ các nghiên cứu trong và ngoài nước c ng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân điều trị đường huyết đạt mục tiêu là kh ng cao.

Nghiên cứu thực hiện tại một thị trấn ở n ng th n, tỉnh Sơn ng, Trung Quốc năm 2021 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát bệnh T lần lượt là 44,5% (95%CI: 39,4 - 49,6%, ngưỡng < 6,1 mmol/L đối với ngưỡng đường huyết l c đói) và 59,6%

(95%CI: 54,5 - 64,6%, ngưỡng < 7,0 mmol/L đối với ngưỡng đường huyết l c đói) [3]. Kết quả nghiên cứu tại tại ệnh viện a khoa Lê Chân, Hải Phòng năm 2019, 58,2% bệnh nhân kiểm soát đạt mục tiêu với glucose máu l c đói và 55,6% bệnh nhân kiểm soát đạt mục tiêu với HbA1c [4].

Trung tâm Y tế Gia Lộc đang quản lý điều trị cho khoảng 1936 người bệnh T tuýp 2.

ệnh nhân đăng kí điều trị tại trung tâm có xu hướng gia tăng, mỗi năm có từ 120 đến 150 bệnh nhân được quản lý mới. ể có bằng chứng khoa học nhằm can thiệp nâng cao tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát đường huyết l c đói đạt mục tiêu, bước đầu ch ng t i tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu m tả các yếu tố liên quan đến kiểm soát đường huyết l c đói của bệnh nhân T tuýp 2 tại Trung tâm Y tế Gia Lộc, Hải Dương.

(3)

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu

ệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường tuýp 2 được quản lý điều trị tại Trung tâm Y tế Gia Lộc, Hải Dương. Tiêu chuẩn lựa chọn: ệnh nhân có hồ sơ bệnh án được quản lý điều trị lần đầu tiên tại Trung tâm Y tế Gia Lộc. Hồ sơ có đầy đủ th ng tin lưu trữ. Tiêu chuẩn loại trừ: ệnh nhân kh ng đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Y tế Gia Lộc, Hải Dương trong khoảng thời gian từ tháng 01/2021 -11/2021.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu m tả cắt ngang.

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ m u: Áp dụng c ng thức tính cỡ m u ước lượng cho một tỷ lệ trong một quần thể (sử dụng phần mềm OpenEpi):

n = [DEFF*Np(1-p)]/[(d2/Z21-α/2*(N- 1)+p*(1-p)]

Trong đó: N là quần thể từ đó chọn m u nghiên cứu, là tổng số bệnh nhân được quản lý điều trị tính đến tháng 10/2020 là 1936 người. p là khảo sát trước điều tra cho thấy tỷ lệ kiểm soát đường máu đạt 50%. D là sai số tuyệt đối (lấy d = 5%). DEFF là hệ số thiết kế = 1. Mức ý nghĩa 95%, Z1-α/2 = 1,96. n là cỡ m u nghiên cứu tối thiểu. Tính được cỡ m u n = 312 bệnh nhân, thực tế triển khai nghiên cứu trên 356 bệnh nhân.

Phương pháp chọn m u: Trung bình mỗi năm có từ 120 đến 150 bệnh nhân được quản lý mới. Ch ng t i áp dụng phương pháp chọn m u thuận tiện, nghiên cứu toàn bộ bệnh

nhân được quản lý mới từ năm 2018 đến hết năm 2020, thực tế ch ng t i nghiên cứu 356 hồ sơ th a mãn tiêu chuẩn nghiên cứu.

2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu

ao gồm tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh, mắc bệnh tăng huyết áp kèm theo, biến chứng của bệnh, các chỉ số nhân trắc, chỉ số glucose máu l c đói, chỉ số HbA1c, tư vấn điều trị, tuân thủ điều trị.

Tiêu chuẩn đánh giá: Tiêu chuẩn chấn đoán T và đường máu l c đói đạt mục tiêu điều trị theo ―Hướng d n chẩn đoán và điều trị đái tháo đường typ 2‖ của ộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số 5481/Q - BYT ngày 30/12/2020 [5].

2.5. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin

C ng cụ thu thập th ng tin: Hồ sơ bệnh án theo m u thiết kế sẵn.

Phương pháp thu thập: Trích lục từ hồ sơ bệnh án.

2.6. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được nhập, xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Sử dụng thống kê m tả tính tần số, tỷ lệ %. Sử dụng các test thống kê:

Chisquare test để phân tích các yếu tố liên quan đến kiểm soát đường huyết l c đói đạt mục tiêu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

2.7. Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu được sự đồng ý của lãnh đạo Trung tâm Y tế Gia Lộc, Hải Dương. ệnh nhân tham gia được giải thích về mục đích của nghiên cứu và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Th ng tin của bệnh nhân được bảo mật, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

(4)

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1. Chỉ số đường máu lúc đói của bệnh nhân (n = 356) Giới tính

Glucose máu (mmol/l)

Nam Nữ Chung p

Thấp nhất 4,5 4,6 4,5

0,451

Cao nhất 15,6 15,7 15,7

Trung bình 7,2 ± 1,5 7,1 ± 0,2 7,1 ± 2,2

Nhận xét: ường máu l c đói trung bình của bệnh nhân là 7,1 ± 2,2 mmo/l, thấp nhất là 4,5 mmo/l, cao nhất là 15,7 mmo/l.

Hình 1. Tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát đường máu lúc đói đạt mục tiêu (n = 356) Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát glucose máu l c đói đạt mục tiêu là 73,6%.

Bảng 2. Liên quan giữa giới, tuổi, chỉ số nhân trắc và kiểm soát đường máu lúc đói (n = 356)

Yếu tố liên quan Không đạt n (%)

Đạt n (%)

OR

95%CI p

Giới tính

Nam 57 (27,8) 148 (72,2) 1,19

0,73 - 1,92 0,56

Nữ 37 (24,4) 114 (75,5)

Nhóm tuổi

≥ 70 19 (46,3) 22 (53,7) 2,98

1,45 - 6,13 0,004

60 - 69 12 (20,0) 48 (80,0) 0,86

0,41 - 1,80 0,70

50 - 59 28 (28,3) 71 (71,7) 1,36

0,76 - 2,43 0,30

< 50 35 (22,4) 121 (77,6) 1

Vòng eo (cm)

(5)

ình thường 28 (12,9) 189 (87,1) 3,63 - 10,24 0,001 Chỉ số khối cơ thể (BMI: kg/m2)

≥ 23 39 (30,5) 89 (69,5) 1,38

0,85 - 2,24 0,24

< 23 55 (24,1) 173 (75,9)

Nhận xét: ệnh nhân ≥ 70 tuổi có xu hướng kiểm soát đường máu l c đói kh ng đạt cao gấp 2,98 lần bệnh nhân < 50 tuổi (95%CI: 1,45 - 6,13; p < 0,01). ệnh nhân có chỉ số vòng eo tăng có xu hướng kiểm soát đường máu l c đói kh ng đạt cao gấp 6,10 lần so với bệnh nhân có chỉ số vòng eo bình thường (95%CI: 3,63 - 10,24; p < 0,001).

Bảng 3. Liên quan giữa nhận được tư vấn và kiểm soát đường máu lúc đói (n = 356) Yếu tố liên quan Không đạt

n (%)

Đạt n (%)

OR

95%CI p

Nhận được tư vấn về chế độ ăn, luyện tập

Không 60 (74,1) 21 (25,9) 16,7

9,22 - 30,40 < 0,001

Có 34 (12,4) 241 (87,6)

Nhận được tư vấn về mức độ bệnh và biến chứng

Không 72 (73,1) 29 (28,7) 20,25

10,97 - 37,39 < 0,001

Có 22 (8,6) 233 (91,4)

Nhận xét: ệnh nhân kh ng nhận được tư vấn về chế độ ăn, luyện tập; mức độ bệnh và biến chứng có xu hướng kiếm soát đường máu l c đói kh ng đạt mục tiêu cao hơn lần lượt là 16,7 lần và 26,30 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

Bảng 4. Liên quan giữa tuân thủ điều trị và kiểm soát đường máu lúc đói (n = 356) Yếu tố liên quan Không đạt

n (%)

Đạt n (%)

OR

95%CI p

Tuân thủ chế độ ăn

Không 44 (38,6) 70 (61,4) 2,41

1,48 – 3,94 < 0,001

Có 50 (20,7) 192 (79,3)

Tuân thủ hoạt động thể lực

Không 70 (43,4) 94 (56,6) 1,83

1,07 – 3,14 0,03

Có 22 (11,6) 168 (88,4)

Tuân thủ thuốc điều trị

Không 53 (51,0) 51 (49,0) 5,35

3,21 – 8,90 < 0,001

Có 41 (16,3) 211 (83,7)

Nhận xét: ệnh nhân kh ng tuân thủ chế độ ăn, hoạt động thể lực và kh ng tuân thủ dùng thuốc điều trị có xu hướng kiểm soát đường máu l c đói kh ng đạt cao hơn lần lượt gấp 2,41 lần, 1,83 lần và 5,35 lần so với nhóm bệnh nhân tuân thủ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

(6)

Bảng 5. Liên quan giữa các yếu tố khác và kiểm soát đường máu lúc đói (n = 356) Yếu tố liên quan Không đạt

n (%)

Đạt n (%)

OR

95%CI p

Thời gian phát hiện bệnh

< 12 tháng 27 (23,9) 86 (76,1) 0,95

0,57 - 1,57 0,83

≥ 12 tháng 67 (27,6) 176 (72,4) Bệnh tăng huyết áp kèm theo

Có 45 (25,1) 134 (74,9) 0,87

0,55 - 1,41 0,63

Không 49 (27,7) 128 (72,3)

Biến chứng đái tháo thường

Có 37 (48,7) 39 (51,3) 3,71

2,17 - 6,34 < 0,001

Không 57 (20,4) 223 (79,6)

Nhận xét: ệnh nhân có biến chứng của bệnh có xu hướng kiểm soát đường máu l c đói kh ng đạt cao hơn gấp 3,71 lần so với bệnh nhân kh ng có biến chứng (95%CI: 2,17 - 6,34; p

< 0,001).

IV. BÀN LUẬN

Nghiên cứu tiến hành ph ng vấn và trích lục hồ sơ bệnh án của 356 bệnh nhân T tuýp 2 đang được quản lý điều trị tại Trung tâm Y tế Gia Lộc để tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiểm soát đường máu l c đói của bệnh nhân. Kết quả cho thấy bệnh nhân

≥ 70 tuổi có xu hướng kiểm soát đường máu l c đói kh ng đạt cao gấp 2,98 lần bệnh nhân

< 50 tuổi (95%CI: 1,45 - 6,13; p < 0,01). Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả V Thị Nga tại ệnh viên a khoa Nhị Chiểu, Kinh M n, Hải Dương năm 2018 c ng cho thấy bệnh nhân > 70 tuổi có tỷ lệ kh ng kiểm soát được đường máu l c đói cao nhất [6] và nghiên cứu của tác giả Lê Trần Tuấn Anh và cộng sự tại ệnh viện a khoa Lê Chân, Hải Phòng năm 2019, bệnh nhân ≥70 kiểm soát đường máu l c đói kh ng đạt cao hơn bệnh nhân < 50 tuổi (OR

= 4,07; 95%CI: 1,37 - 16,1) [7].

Chế độ ăn và luyện tập đóng một vai trò

đường, chế độ ăn hợp lý và luyện tập thể dục thường xuyên là một trong những nguyên tắc của điều trị bệnh. Nghiên cứu của ch ng t i cho thấy bệnh nhân kh ng nhận được tư vấn về chế độ ăn, luyện tập có xu hướng kiếm soát đường máu l c đói kh ng đạt mục tiêu cao hơn gấp 16,7 lần so với những bệnh nhân nhận được tư vấn (95%CI: 9,22 - 30,40; p <

0,001). ệnh nhân kh ng tuân thủ chế độ ăn, hoạt động thể lực có xu hướng kiểm soát đường máu l c đói kh ng đạt cao hơn lần lượt gấp 2,41 lần và 1,83 lần nhóm bệnh nhân tuân thủ (p<0,05); tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Th y Hằng tại bệnh viện XanhP n, nhóm kh ng thực hiện chế độ ăn và tập luyện có xu hướng kiểm soát glucose máu l c đói kh ng đạt cao gấp 4,3 lần nhóm thực hiện [8]. iều trị bằng thuốc là biện pháp điều trị quan trọng nhất, là trung tâm của mọi biện pháp điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường. Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân kh ng tuân thủ điều trị thuốc

(7)

máu l c đói cao gấp 5,35 lần (95%CI: 3,21 - 8,90). Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu tại ệnh viện a khoa Lê Chân, Hải Phòng năm 2019 (OR = 6,45; 95%CI;

3,84 - 10,95) [7].

Tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường là sự kết hợp của chế độ dinh dưỡng, chế độ hoạt động thể lực, chế độ dùng thuốc, từ kết quả nghiên cứu cho thấy việc nâng cao năng lực cho cán bộ y tế nói chung và cán bộ y tế chuyên ngành nội và dinh dưỡng nói riêng là rất cần thiết, qua đó nâng cao hiệu quả tư vấn hỗ trợ gi p bệnh nhân có thể thực hiện được chế độ ăn bệnh lý, chế độ luyện tập phù hợp và tuân thủ thuốc điều trị.

V. KẾT LUẬN

Nghiên cứu tiến hành trên 356 bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 đang được quản lý điều trị tại Trung tâm Y tế Gia Lộc, Hải Dương, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố liên quan đến kiểm soát đường máu l c đói kh ng đạt mục tiêu bao gồm: Trên 70 tuổi, vòng eo tăng, bệnh nhân kh ng nhận được tư vấn chế độ ăn, luyện tập; bệnh nhân có biến chứng của bệnh; bệnh nhân kh ng tuân thủ chế độ ăn; kh ng tuân thủ hoạt động thể lực; kh ng tuân thủ dùng thuốc điều trị.

Cán bộ y tế cần tăng cường tư vấn, nội dung tư vấn cần ch trọng vào chế độ ăn, luyện tập, những bệnh nhân có biến chứng của bệnh và tư vấn tuân thủ điều trị để làm tăng tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát đường máu l c đói đạt mục tiêu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. World Health Organization, Diabetes.

Access date 15/12/2021, availabe at

https://www.who.int/news-room/fact- sheets/detail/diabetes. 2021.

2. Ministry of Health - General Department of Preventive Medicine, National survey on the risk factors of non-communicable diseases (STEPS) Viet Nam. 2015.

3. Wei M, Dong L, Wang F and et al, The Prevalence and Control of Type 2 Diabetes Mellitus in Residents of a Rural Town, Shandong Province, China. Diabetes Metab Syndr Obes. 2021. 14: p. 4505 - 4512.

4. Dương Thị Hương, Lê Trần Tuấn Anh, Nguyễn Việt Hả và cộng sự, Thực trạng quản lý bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị tại ệnh viện a khoa Lê Chân, Hải Phòng năm 2019. Tạp chí Y học dự phòng.

2021. 31 (1): p. 164 - 173.

5. Bộ Y tế, Quyết định số 5481/Q - YT của ộ trưởng ộ Y tế ngày 30/12/2020 về việc ban hành tài liệu chuyên m n ―Hướng d n chẩn đoán và điều trị đái tháo đường typ 2‖. 2020.

6. Vũ Thị Nga, Thực trạng quản lý, điều trị bệnh nhân đái thái đường týp II tại bệnh viên a khoa Nhị Chiểu, Kinh M n, Hải Dương năm 2018. Luận văn chuyên khoa II, Trường ại học Y Dược Hải Phòng. 2018.

7. Lê Trần Tuấn Anh, Dương Thị Hương, Nguyễn Việt Hải và cộng sự, Một số yếu tố liên quan đến kiểm soát đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị tại ệnh viện a khoa Lê Chân, Hải Phòng năm 2019. Tạp chí Y học dự phòng. 2021. 31 (1):

p. 155 - 163.

8. Nguyễn Thị Thúy Hằng, Nghiên cứu rối loạn lipid máu và tình trạng kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại tr tại bệnh viện XanhP n. Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường ại học Y Hà Nội. 2010.

Referensi

Dokumen terkait

KẾT LUẬN Sau khi tiến hành nghiên cứu trên 225 bệnh nhân COVID-19 nặng và nguy kịch tại trung tâm Hồi sức COVID-19, bệnh viện Trung ương Huế, chúng tôi có những kết luận sau đây: Có sự

ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN TÂM ĐỒ CỦA NGƯỜI DÂN BỊ TĂNG HUYẾT ÁP Ở XÃ TRÂN CHÂU, HUYỆN CÁT HẢI, HẢI PHÒNG Nguyễn Thị Phượng1, Nguyễn Thị Mận1, Dương Văn Hải1 TÓM TẮT30 Mục tiêu nghiên cứu: Mô

Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh đái tháo đường, rối loạn dung nạp đường máu và một số yếu tố liên quan của thuyền viên khám sức khỏe tại