• Tidak ada hasil yang ditemukan

Yếu tố ảnh húoìig đến ý kiến kiểm tọáp khống phải là

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Yếu tố ảnh húoìig đến ý kiến kiểm tọáp khống phải là"

Copied!
10
0
0

Teks penuh

(1)

Yếu tố ảnh húoìig đến ý kiến kiểm tọáp khống phải là

ý kiến chấp nhận toàn phần: trường hựp nghiên cứu tặi các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dish Chứng khoán Hà Nội

Nguyễn Thị Lê Thanh

Khoa Kế toán- Kiểm toán, Học viện Ngân hàng

Ngày nhận: 29/12/2020 Ngày nhận bán sửa: 14/01/2021 Ngày duyệt đăng: 21/01/2021

Nguyễn Thị Khánh Phương

Khoa Kế toán -Kiểm toán,Học viện Ngân hàng

Tóm tắt: Kiêm toán viên có thê đưa ra các dạng ý kiến kiêm toán khác nhau tùy thuộc vào kết quả của một cuộc kiêm toán. Nghiên cứu này nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến ỷ kiến kiêm toán về bảo cảo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp xây dựng (DNXD) niêm yet do KTV độc lập phát hành, cụ thể nghiên cứu dạng ý kiến kiêm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Dữ liệu được thu thập từ 61 DNXD niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn 2010- 2018. Phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hồ trợ của phần mem STATA nham tìm ra các yếu tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của từng yếu tổ đến ỷ kiến kiêm toán không phải là ý kiến chap nhận toàn phần. Ket quả cho thấy dạng ý kiến kiêm toán này được phát hành chịu ành hưởng của các nhân tố: dạng ý kiến

Determinants affecting modified audit opinion on financial audit reports- Evidence from listed construction enterprises on Hanoi stock Exchange

Abstract: This study examines the determinantsthat affectthe modified opinion on financial audit reports from listed construction enterprises. For this purpose, a quantity research using STATA 14is setup with a sample of 61 listed construction enterprises on Hanoi stockexchange for the period from theyear 2010 to 2018. The result shows that the current modified audit opinion is affected by six determinants are: the prioraudit opinion, earnings from the operation, current ratio, company size andtime lag (number of days from the ending ofthe fiscal year and the day oftheaudit report).

After that, the authors raisesome suggestions fortheusersand auditors to assessthe suitable issued modified auditopinions.

Keywords:modifiedaudit report, construction enterprises, Hanoi stock Exchange

Thanh Thi Le Nguyen Email:[email protected] Phuong Thi Khanh Nguyen Email:[email protected]

Organizationof all:Accounting and Auditing Faculty - Banking Academy of Vietnam

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 224+225- Tháng 1&2. 2021

© Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X

(2)

Yêu tô'

ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán

không phải là ý kiên châp

nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cựu tại các doanh

nghiệp yậy dựng niêm yết trên Sở

Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

kiềm toán năm trước, lợi ỉỉhllận từ hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán ngăn hạn, quy mô doanh nghiệp, thời gian phát hành báo cáo kiềm toán. Từ đổ, nhóm tác giả đưa ra một sổ khuyển nghị đổi với người sử dụng bảo cáo kiêm toán và đôi với KTV nhằm đảnh giả sự phù hợp cùa ỷ kiến kiểm toán không phải ỉà ý kiên châp nhận toàn phần được phát hành.

Từ khóa: V kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phân, doanh nghiệp xây dựng, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

1. Cơ sở lý thuyết về dạng ý kiến kiểm toán phát hành và các yếu tố ảnh hưởng

1.1. Cơ sở lý thuyết về dạng ý kiến kiêm toán phát hành

Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA/

Việt Nam VSA 700 Hình thành ý kiến kiêm toán và báo cáo kiêm toán vê BCTC, KTV có thể đưa ra các dạng ý kiến kiêm toán sau:

- “Ỷkiến chấp nhận toàn phân ”: Là ý kiên được đưa ra khi KTV kết luận rằng BCTC đã được lập, trên các khía cạnh trọng yêu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng”. Khi đơn vị có BCTC được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là KTV bảo đảm rằng BCTC đó không tồn tại sai sót nào, mà chỉ báo đâm không tồn tại sai sót trọng yếu.

- "Ỷ kiến kiêm toán không phái là ý kiến chấp nhận toàn phần” gồm 3 dạng: “Ỷ kiến kiểm toán ngoại trừ”; “Ý kiến kiểm toán trái ngược” và “Từ chối đưa ra ý kiến”.

KTV và doanh nghiệp kiểm toán sẽ phát hành báo cáo kiểm toán với dạng Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần khi “Dựa trên bằng chứng kiểm toán đã thu thập được, KTV kết luận là tổng thể BCTC vần còn sai sót trọng yếu; hoặc KTV không thể thu thập đầy đú bằng chứng kiểm toán thích hợp để kết luận rằng tổng thể BCTC không còn sai sót trọng yếu”. Cụ thể:

o Ý kiến kiếm toán ngoại trừ

+ Ngoại trừ do tồn tại sai sót trọng yếu:

Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, KTV kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng họp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đổi với BCTC;

+ Ngoại trừ do giới hạn phạm vi kiêm toán:

KTV không thề thu thập được đầy đủ bàng chứng kiểm toán thích họp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng KTV kết luận rằng những ảnh hưởng có thê có cùa các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC.

o Ý kiến kiểm toán trái ngược

Ý kiến kiểm toán trái ngược được phát hành khi KTV thu thập đầy đủ bằng chứng thích họp cho thấy BCTC đã phản ánh không trung thực và hợp lý hoặc đã không được lập tuân thù, trên các khía cạnh trọng yếu, không phù họp với khuôn khô về lập và trình bày BCTC được áp dụng và mức độ nghiêm trọng của các vấn đề được phát hiện phải có ảnh hưởng lan tỏa. Khi đưa ra ý kiến kiểm toán trái ngược, KTV phải trình bày rõ trong đoạn ý kiến kiếm toán ràng, theo ý kiến của KTV, do mức độ nghiêm trọng của những vấn đề mô tả trong đoạn

“Cơ sở của ý kiến kiềm toán trái ngược”.

ồ Từ chối đưa ra ý kiến

KTV từ chối đưa ra ý kiến khi không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiêm

94

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- số 224+225- Tháng 1&2. 2021

(3)

NGUYỀN THỊ LÊ THANH - NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG

Sơ đồ 1. Các dạng ý kiến kiểm toán

Nguồn: Tỏng hợp từ các quy định cùa ISA/VSA liên quan toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến

kiểm toán, trong khi mức độ nghiêm trọng của những vấn đề không xác định được này phải có ảnh hưởng lan tỏa. Khi từ chối đưa ra ý kiến, KTV phải trình bày lí do không thể thu thập đủ bằng chứng kiềm toán thích hợp trong đoạn “Cơ sở cùa việc từ chối đưa ra ý kiến”.

1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến các dạng kiến kiểm toán phát hành

o Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (LOĨnHUAN)

Theo Keasey và cộng sự (1988), những doanh nghiệp mà lợi nhuận có xu hướng giảm thì có khả năng nhận được ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần nhiều hơn. Nghiên cứu của Spathis (2003) tại Hy Lạp với độ tin cậy 78% cho thấy ý kiến kiểm toán dạng nào cũng bị ảnh hưởng bởi thông tin lợi nhuận, Caramanit và Spathis (2006) cho thấy, doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận thấp thì nhà quản lý luôn muốn chỉnh sửa BCTC, do đó nhận về báo cáo kiểm toán với ý

kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần cao hơn. Kirkos và cộng sự (2007) chỉ ra rằng, nhưng công ty có lợi nhuận thấp thường có báo cáo kiểm toán với ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần phát hành nhiều hơn. Akhgar M.Omid (2015) cũng có ý kiến tương đồng với các nghiên cứu trước đó, tác giả cho rằng lợi nhuận thuần càng thấp thì ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần sẽ được phát hành nhiều hơn.

Ahmet (2016) cho rằng ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần được phát hành nhiều hơn với các doanh nghiệp có lợi nhuận cao hơn. Laitinen (1998) khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến KTV thì nhận thấy rằng lợi nhuận thấp sẽ có khả năng nhận được báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần cao hơn.

o Quy mô doanh nghiệp - tổng tài sản (SIZE)

Trong nghiên cứu của Laitinen (1998) về ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiếm toán viên, tác giả Laitinen đã chỉ ra rằng doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao

Sô' 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

95

(4)

Yếu tô'ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêmyết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

thì khả năng nhận được báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần cao hom.

Nguyễn Thiên Tú (2012) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và thông tin trên báo cáo tài chính. Ket quả nghiên cứu chỉ ra rằng, quy mô tổng tài sản có ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên. Phạm Anh Thư (2017) khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán giai đoạn 2014- 2016 đã cho thấy, biến quy mô tổng tài sản có ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

o Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (CURRE)

Nghiên cứu của Citron và Taffler (1992) cho rằng, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn có tác động ngược chiều với ý kiến kiêm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Spathis (2003) nghiên cứu ở Hy Lạp với hom 100 công ty và cho thấy, các doanh nghiệp có khả năng thanh toán không tốt thì ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần được phát hành nhiều hom. Caramanit và Spathis (2006) khi nghiên cứu 185 doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán (TTCK) Athens với độ tin cậy 90% thì nhận thấy hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn có ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán. Ahmet (2016) nghiên cứu tại Turkey cho rằng, khi hệ số thanh toán cao thì ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần được phát hành nhiều hom.

Lê Thiên Hưomg (2017) cũng nghiên cứu về sử dụng thông tin trên BCTC chưa kiểm toán cho thấy hệ số thanh toán ngắn hạn có ảnh hưởng ngược chiều làm giảm khả năng công ty nhận ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

o Dạng ý kiến kiểm toán năm trước (PRI- OPI)

Akhgar M. Omid (2015) nghiên cứu các công ty niêm yết ở Tehran và thấy rằng

dạng ý kiến kiểm toán năm trước là ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần thì khả năng cao là ý kiến kiểm toán năm nay cũng là ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

Nghiên cứu của Roberto và cộng sự (2017) tại Brazil trong giai đoạn 2012- 2015, kết quả cho thấy ý kiến kiểm toán ngoại trừ năm trước ảnh hưởng rất lớn và cùng chiều với ý kiến kiểm toán ngoại trừ năm nay. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy đa biến của Phạm Anh Thư (2017) nghiên cứu tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh cho thấy, biến ý kiến kiểm toán năm trước có ánh hưởng lớn nhất và ảnh hưởng cùng chiều tới dạng ý kiến kiểm toán được phát hành năm nay.

o Thời gian phát hành báo cáo (DAYS) Keasey và cộng sự (1988) đã chỉ ra rằng, thời gian phát hành báo cáo kiểm toán chậm trễ thì có khả năng nhận được ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần nhiều hơn. Akhgar M.Omid (2015) nghiên cứu tại TTCK Tehran cho thấy, khoảng thời gian từ thời điểm kết thúc niên độ đến thời điểm phát hành báo cáo kiểm toán càng dài thì càng có khả năng cao năm nay ý kiến kiêm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần được phát hành.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu trong bài viết này là tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tới dạng Ý kiến kiêm toán phát hành, cụ thể là dạng

“Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần”.

2. Khung phân tích

Từ tổng quan nghiên cứu, nhóm tác giả xác định có 5 yếu tố có thề đưa vào mô hình nghiên cứu. Từ đó phát triển các giả thuyết và mô hình nghiên cứu cụ thể.

2.1. Giả thuyết nghiên cứu

96

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021

(5)

NGUYỄN THỊ LÊ THANH - NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG

Hl: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có tác động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của KTV.

H2: Tổng tài sản có tác động cùng chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của KTV

H3: Khả năng thanh toán ngắn hạn có tác động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của KTV.

H4: Dạng ý kiến kiểm toán năm trước có tác động cùng chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của KTV.

H5: Thời gian phát hành báo cáo có tác động cùng chiều đến việc phát hành Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của KTV.

2.2. Mô hình nghiên cứu

Nhóm tác giả lựa chọn các biến số phản ánh các yếu tố này trong quan hệ với dạng Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần như sau:

Mô hình lý thuyết: CUR-OPI = f (LOINHUAN, SIZE, CƯRRE, PRI-OPI, YEARS, DAYS)

Ke thừa phương pháp và mô hình nghiên cứu của các nghiên cứu trước có liên quan đến ý kiến kiểm toán được phát hành, điển hình là nghiên cứu của Keasey và cộng sự (1988), Spathis (2003), Akhgar M. Omid (2015), Ahmet (2016) đều sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh giá.

Từ đó nhóm tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu cụ thế đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới dạng Ý kiến kiếm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần như sau:

CUR OPI. = b0 + b, LOINHUAN + b,SIZEit + b,CURRE. + b.PRI OPT +

bDAYSit + e. 11 4 - i!

Bảng 1. Mô tả quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

Biến Giải thích các biến

Quan hệ với biến phụ thuộc (lý thuyết)

Nguồn tham khảo

CUR-OPI

Biến phụ thuộc, biểu thị dạng Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần

LOINHUAN

Biến độc lập, biều thị lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

Quan hệ ngược chiều (-)

Keasey và cộng sự (1988) Spathis (2003)

Kirkos và cộng sự (2007) Akhgar M.ómid (2015) Ahmet (2016)

Laitinen (1998) SIZE Biến độc lập, biểu thị Quy mô

doanh nghiệp- Tổng Tài sản

Quan hệ cùng chiếu

(+) Laitinen (1998)

CURRE Biến độc lập, biểu thị hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn

Quan hệ ngược chiều (-)

Citron và Taffler (1992) Spathis (2003)

Ahmet (2016)

Lê Thiên Hương (2017) PRIOPI Biến độc lập, biểu thị dạng ý

kiến kiểm toán năm trước

Quan hệ cùng chiều (+)

AkhgarM. Omid (2015) Phạm Anh Thư (2017) DAYS Biến độc lập, biểu thị thời gian

phát hành báo cáo kiểm toán

Quan hệ cùng chiều (+)

Keasey và cộng sự (1988) Akhgar M.Omid (2015) Nguồn: Nhóm tác giã đề xuất dựa trên tổng quan nghiên cứu

Sô' 224+225 - Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

97

(6)

Yếu tố ảnh hưởng đếný kiến kiểmtoán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêmyết trên Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

3. Phương pháp nghiên cứu

Nhóm tác giả lựa chọn phương pháp nghiên cứu định lượng. Cụ thể sử dụng công cụ Stata 14 phân tích dừ liệu bảng, lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp trong 3 mô hình Pool OLS (Mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất thuần túy), REM (Mô hình hồi quy tác động ngầu nhiên), FEM (Mô hình hồi quy tác động cố định), phát hiện và sửa chừa các khuyết tật có thể có cùa mô hình.

Từ đó, đưa ra mô hình cuối cùng biểu hiện mối quan hệ giữa các biến với ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần trên báo cáo kiểm toán được phát hành.

3.1. Phương thức thu thập dữ liệu

Dừ liệu được thu thập từ BCTC đã kiểm toán của các DNXD niêm yết trên HNX (địa chỉ lấy dữ liệu http://cafef.vn}.

Thực hiện lần lượt các bước trên, nghiên cứu đã có đầy đủ bộ chi tiêu CUROPI, LO1NHUAN, SIZE, CURRE, PRI OPI, DAYS để tiếp tục nghiên cứu.

3.2. Kích thước mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu thu thập toàn bộ dữ liệu liên quan của tất cả các đối tượng nghiên cứu là DNXD niêm yết trên HNX trong khoảng thời gian 2010-2018, sau đó tiến hành làm sạch số liệu, loại bỏ những công ty thiếu nhiều dừ liệu cần thiết phục vụ cho nghiên cứu (giá trị missing). Các DNXD niêm yết sàn HNX tính đến thời điểm nhóm tác giả thu thập thông tin (tháng 7/2019) trong giai đoạn 2010 - 2018, đều có niên độ kế toán trùng với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12) và không thay đổi năm tài chính trong giai đoạn 2010 - 2018. Do đó, mầu nghiên cứu hợp lệ được lựa chọn là 61 công ty. Tác giả tổng hợp được bảng kích thước mẫu nghiên cứu (Bảng 3).

4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Với bộ dữ liệu thu thập được, nhóm tác giả tiến hành kiểm định và lựa chọn ra mô hình phù hợp nhất là mô hình FEM. Sau đó, nhóm tác giả thực hiện kiêm định: hiện tượng phương sai sai số thay đổi, phần dư tự tương quan và hiện tượng đa cộng tuyên.

Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 5 biến

Thời gian phát hành báo cáo kiểm toán (DAYS)

Sơ đồ 2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng tói dạng Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần ciia KTV

Nguôn: Nhóm tác gia phát triên mô hình nghiên cừu từ tông quan

98

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- số 224+225- Tháng 1&2. 2021

(7)

NGUYỄN THỊ LÊ THANH - NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG

Bảng 2. Bảng đo lường biến

Biến Đo lường

CUR_OPI Ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán năm nay

LOINHUAN Logarit của Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)

SIZE Tổng tài sản trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

CURRE Tính toán từ chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn trên BCĐKT PRI_OPI Ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán năm trước

DAYS Số ngày kể từ ngày khóa sổ kế toán lập BCTC năm (31/12 năm nghiên cứu) đến ngày phát hành báo cáo kiểm toán của năm tương ứng

Nguồn: Nhóm tác giá đề xuất dựa trên tông quan nghiên cứu

(PRI-OPI, LOINHUAN, SIZE, CURRE, DAYS) đưa vào mô hình đều có ý nghĩa thống kê giải thích được cho biến phụ thuộc là dạng ý kiến kiếm toán phát hành (Bảng 4). Ket quả của mô hình cho thấy các biến độc lập đưa vào mô hình giải thích được 24,76% sự thay đổi của biến phụ thuộc.

Từ kết quả phân tích hồi quy bội của mô hình phù họp nhất cho thấy cả 5 giả thuyết từ H1 đến H5 đều được chấp nhận. Ket quả nghiên cứu cho thấy: Với độ tin cậy 90%

thì biến PR1OPI và với độ tin cậy 95%

thì 4 biến độc lập còn lại (LOINHUAN, CURRE, SIZE, DAYS) tác động tới biến phụ thuộc dạng ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (CUR_

OPI). Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (LOINHUAN), Khả năng thanh toán ngắn hạn (CURRE) có tác động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiếm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của KTV. Kết quả này là tương đồng với kết quả nghiên cứu của Keasey và cộng sự (1988), Caramanit và Spathis (2006), Kirkos và cộng sự (2007), Akhgar M.Omid (2015), Ahmet (2016), Citron và Taffler (1992), Lê Thiên Hương (2017). Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh càng thấp thì sẽ có khả năng nhận được báo cáo kiểm toán với dạng ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần cao hơn. Doanh

nghiệp có hệ số thanh toán càng cao thì khả năng dạng ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần sẽ được phát hành nhiều hơn.

Chỉ tiêu tổng tài sản (SIZE), Ý kiến kiểm toán năm trước (PRIOPI), Thời gian phát hành báo cáo (DAYS) có tác động cùng chiều đến việc phát hành dạng Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của KTV. Ket luận này phù họp với nghiên cứu của Laitinen (1998), Citron và Taffler (1992), Caramanit và Spathis (2006), Nguyền Thiên Tú (2012), Phạm Anh Thư (2017), Akhgar M. Omid (2015), Keasey và cộng sự (1988) đã chỉ ra rằng doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng và ý kiến kiểm toán ngoại trừ năm trước, thời gian phát hành báo cáo kiểm toán chậm trỗ thì có khả năng nhận được dạng Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần nhiều hơn. Điều này hoàn toàn phù họp với giả thuyết nghiên cứu và mô hình lý thuyết.

Từ kết quả nghiên cứu của mô hình ta có thể khái quát mối quan hệ giữa các yếu tố đến dạng ý kiến kiếm toán phát hành của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội giai đoạn 2010-2018 như sau:

CUR_OPI = - 0,3705425 + 0,1207503 PRI OPI - 0,011534 LOINHUAN + 0,4274551 SIZE - 0,000492 CURRE + 0 0026399 DAYS + 7 ite,

Sô' 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

99

(8)

Yếutô'ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải làý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

Bảng 3. Danh sách mã chứng khoán của các DNXD niêm yết HNX tính đến tháng 7/2019

STT MãCK STT Mã CK STT Mã CK STT Mã CK

1 C92 16 CSC 31 DTD 46 S99

2 CTX 17 HUT 32 KTT 47 SCI

3 ICG 18 L18 33 L14 48 SD2

4 KDM 19 LHC 34 L43 49 SD4

5 MST 20 LUT 35 L61 50 SD5

6 SDU 21 TTZ 36 LCS 51 SD9

7 TKC 22 BAX 37 LIG 52 SDT

8 TV2 23 C69 38 LO5 53 SJC

9 VC1 24 CT6 39 MCO 54 SVN

10 VC2 25 CTA 40 NDX 55 TA9

11 VC3 26 CVN 41 NHA 56 TTL

12 VC7 27 CX8 42 PEN 57 V12

13 VC9 28 DC2 43 PHC 58 V21

14 VCG 29 DC4 44 PVX 59 VC6

15 VE9 30 DIH 45 QTC 60 vcc

61 VE8

Nguôn: Tác giã tông hợp từ https:7/mvw.stockbiz.vn/Industries.aspx?Code=2ì57&view=0 Nhìn vào mô hình mối quan hệ này có thể

thấy yếu tố quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất tới dạng ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần được phát hành, sau đó là dạng ý kiên kiêm toán năm trước và cuối cùng là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hệ số thanh toán ngắn hạn và thời gian phát hành báo cáo kiêm toán.

5. Kết luận và khuyến nghị

Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực chứng về mối quan hệ giữa các yếu tố với việc phát hành ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần của 61 DNXD niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội với việc đưa 5 biến độc lập vào mô hình nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018.

Với việc thực hiện kiểm định tính dừng đã

chứng tở bộ dữ liệu nghiên cứu là phù họp.

Nghiên cứu thực hiện các kiểm định để lựa chọn ra mô hình tác động cố định là mô hình phù họp nhất.

Ket quả của nghiên cứu có ý nghĩa thực tế đối với các KTV, công ty kiểm toán và các đối tượng sử dụng thông tin tài chính. Từ phưoug trình thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp (tổng tài sản), khả năng thanh toán ngắn hạn, dạng ý kiến kiểm toán năm trước và thời gian phát hành báo cáo kiểm toán tới dạng ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần năm nay. về phía các K.TV và công ty kiểm toán, có thể đánh giá mức độ họp lý của dạng ý kiến kiểm toán dự định phát hành. Neu dạng ý kiến kiểm toán quá khác biệt giữa bằng chứng thu thập được thực tế và kết quả dự đoán của mô hình nghiên cửu này, các KTV với tính thận trọng nghề

100

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- số 224+225- Tháng 1&2. 2021

(9)

NGUYỄN THỊ LÊ THANH - NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG

Nguồn: Nhóm tác già, phần mềm hỗ trợ Stata 14 Bảng 4. Kết quả mô hình hồi quy

Fixed-effects (within) regression Group variable: id

Number of Number of

obs = 476 groups = 61 R-sp = 0.2476

corr(u_i, Xb) = 0.3928

Obs per group:

F(5, 60) = 766.81 Prob > F = 0.0000

(Std.Err.adjusted for 61 clusters in id)

CUR-OPI Coef. Robust

std. Err. t p>|t| [95% Conf. Interval]

LOINHUAN -.011534 .0053726 2.15 0.036 -0.102133 .0112803 CURRE -.000492 .0000919 -5.35 0.000 -.0006758 -.0003081

SIZE .4274551 .1808355 2.36 0.021 .3342697 .38918

DAYS .0026399 .0006899 3.83 0.000 .0012599 .0040199

PRI_OPI .1207503 .0721314 1.67 0.099 -.023534 .2650345 cons -.3705425 2.104619 -0.18 0.861 -4.580408 3.839323

sigmau .22747684

signma_e .41694793 (fraction of variance due to U J I

rho .22937816

nghiệp của mình, có thể mở rộng giai đoạn thực hiện kiểm toán, thu thập thêm bằng chứng kiểm toán (nếu thấy cần thiết).

Đối với các đối tượng sử dụng thông tin tài chính (ngân hàng thương mại, nhà đầu tư, đối tác,...) có thể dựa vào các thông tin trên BCTC của doanh nghiệp và kết quả nghiên cứu này để dự đoán trước dạng ý kiến kiểm toán có thể phát hành.

Bài viết đã thực hiện tổng quan các nghiên cứu trước trên thế giới và Việt Nam một cách khá đầy đủ và khoa học. Đảm bảo phương pháp nghiên cứu nhóm tác giả sử dụng là có cơ sở lý thuyết vừng chắc và được kiểm chứng bởi các nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều nước trong những năm qua.

Tuy nhiên bài viết vẫn có một số hạn chế nhất định. Thứ nhất, mẫu nghiên cứu còn giới hạn là các DNXD niêm yết trên sàn HNX, mà chưa thực hiện được trên toàn

TTCK Việt Nam. Thứ hai, bài viết mới chỉ thực hiện kiểm chứng ảnh hưởng của 5 yếu tố tới dạng ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần mà chưa nghiên cứu ảnh hưởng của một số các yếu tố khác như: Dòng tiền thuần trong năm, Thời gian hoạt động kinh doanh, Thời gian niêm yết, Nhóm/Loại công ty kiểm toán hoặc các yếu tố liên quan đến quản trị doanh nghiệp (quy mô ban giám đốc doanh nghiệp, tỷ lệ thành viên quản trị từ bên ngoài...). Đây chính là hạn chế lớn nhất của nghiên cứu, vì vậy mới chỉ đạt R2 = 0,2476, có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình chỉ giải thích được 24,76% biến phụ thuộc, còn lại là sai số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố khác ngoài mô hình, vì vậy các nghiên cứu trong tương lai nhóm tác giả sẽ bổ sung thêm các biến độc lập khác ■

Sô' 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

101

(10)

Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải làý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cựutại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sờ Giao dịch Chựng khoán Nội

Tài liệu tham khảo

Ahmet (2016), Determining Factors Affecting Audit Opinion: Evidence from Turkey, International Journal of Accounting and Financial Reporting. Vol. 6. No.2

Akhgar M. Omid (2015). Qualified Audit Opinion. Accounting Earnings Management and Real Earnings Management:

Evidence from Iran, Asian Economics and Financial Review. 2015. 5 (1), 46-57

Caramanit, c. & Spathis. c. (2006), Auditee and audit firm characteristics as determinants of audit qualifications:

evidence from the Athens stock exchange. Managerial Auditing Journal, 21 (9). 905-920

Citron, D. B., & Tqffter, R. J. (1992). The audit report under going concern uncertainties: an empirical analysis.

Accounting and Business Research, 22(88), 337-345

Keasev. K.. Watson, R.. & Wynarczvk, p. (1988), The small company audit qualification: a preliminary investigation, Accounting and Business Research. 18 (72), 323-334

Kirkos. E.. Spathis, c, Nanopoulos. A.. & Manolopoulos, Y. (2007), Identifying qualified auditors' opinions: a data mining approach, Journal of Emerging Technologies in Accounting, 4(1), 183-197

Laitinen, E. K, & Laitinen, T. (1998), Qualified audit reports in Finland: evidence from large companies. European Accounting Review, 7(4). 639-653

Lê Thiên Hưcmg (2017) "Sừ dụng thông tin trên BCTC chưa kiêm toán đê dự đoán V kiên không phai ý kiến chấp nhận toàn phần trên háo cáo kiêm toán - Nghiên cừu thực nghiệm tại các còng /V niêm yêt tại Việt Nam ", Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế thành phố Ho Chi Minh

Nguyễn Thiên Tú (2012) "Nghiên cứu thực nghiệm vẽ mòi quan hệ giữa ý kiên kiêm toán đôi với BCTC cua các công ty niêm vết tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010 và ty so tài chinh ", Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế thành pho Hồ Chi Minh

Phạm Anh Thư (2017), Các nhàn to anh hương đen ý kiến kiêm toán về BCTC cua các cõng ty niêm yèt tại Sơ Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chi Minh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế thành pho Hồ Chi Minh

Roberto Tommasetti et al. (2018), Relationship between Modified Audit Opinion. Earning Managements and Auditor Size; Evidence from Brazil, Pensar Contabil, Rio de Janeiro. V.20, n.72, 50-57

Spathis. C.T. (2003). Audit qualification, firm litigation, and financial information: an empirical analysis in Greece.

International Journal of Auditing. 7(1). 71-85

102

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021

Referensi

Dokumen terkait

Nghiên cứu sử dụng chỉ số Ý định sử dụng túi thân thiện môi trường Hành vi sử dụng túi thân thiện môi trường Các chương trình Marketing xanh tại siêu thị Kỳ vọng về cuộc sống tốt

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm góp phần nâng cao hơn nữa khả năng thu hút khách du lịch nội địa quay trở lại với khu du lịch Bình Quới trong

Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy bên cạnh thái độ, ý kiến của nhóm tham khảo và nhận thức kiểm soát hành vi như lý thuyết TRA thì ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng còn

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ĐỒ ĂN NHANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2020-2021 Lê Thị Ngân và Phạm Bích Diệp Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu này được

Từ các lý thuyết được tổng hợp, nghiên cứu đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định học thạc sĩ của cử nhân điều dưỡng trên địa bàn tỉnh Hải Dương và các tỉnh phụ cận như sau:

Kết quả nghiên cứu cho thấy, ba trong bốn nhân tố thuộc Hình ảnh điểm đến bao gồm Giá trị tinh thần,Thông tin và hoạt động du lịch, Hoạt động giải trí đều có tác động dương lên Ý định