QUÁN TRI KINH DOANH
CÁC YEU Tố ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ SUẤT LƠI NHUẬN TRÊN TỔNG TÀI SẢN CỦA CÁC CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN VIỆT NAM
Huỳnh Thị Diệu Linh
Trường Đại học Kinh tế, Đại họcĐà Nắng Email: [email protected]
Ngàynhận: 10/01/2022 Ngàynhận lại: 18/2/2022 Ngày duyệt đăng: 22/02/2022
A
lễhiên cứunàynhằm xác địnhcácyếu tổ ảnh hưởng đến tỳ suất lợinhuậntrêntổngtài sán (ROA) VzNV
cùa các doanh nghiệp xuât nhập khâuthủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Phương pháp định lượng vớidữ liệu thứ cấp cùa25doanh nghiệptrong giaiđoạn2014 - 2019 đượcsử dụng. Sừ dụng các kiêm định và phương pháp ướclượng khác nhau, kêt quả nghiêncứu cho thấy quy mô doanh nghiệp, tăng trưởng doanhthu vàsựmat giá của Việt Nam đồng so với đô la Mỹ, yên Nhật, nhân dân tệ Trung Quốc có tácđộng tích cực đến tỷ suất sinh lợicùacác doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủy sàn,trong khi rủi ro hối đoái từcặp tiền đô laMỹ/VìệtNam đồng cótác động tiêucựcđếntỳ suấtlợinhuận của côngty. Thông qua kết quả ước lượng, nghiên cứuđề xuất các hàm ýquản trị cho doanh nghiệp và khuyển nghịchỉnh sách đến chính phùnhằm cài thiện hiệu quả tàichính của các doanh nghiệp trong ngành thủy sàn.
Từ khóa: ROA, quymô doanh nghiệp, tăngtrưởng doanh thu, tỳ giáhổi đoái, rủi ro hổi đoái, doanh nghiệpxuất nhập khẩu thủysàn.
JEL Classifications: F2, F3, G3, M4 1. Giói thiệu
Từ khi mởcửanềnkinh tế, hoạtđộngxuất nhập khẩu của Việt Nam đã có nhiều thay đổi đáng kể.
Với bờ biểndài hon 3000km, Việt Nam có lợi thế phát triển mạnh ngành thủy sản, bao gồm cả đánh bắt và nuôi trồng thủy sảnngoài khơi. Thủysản là ngành kinh tế mũinhọn của cảnước,chiếm khoảng 5%GDP,hơn 9% tổng kim ngạch quốc gia và đúng thứ 5 về kimngạch xuấtkhẩu. Theo Hiệp hộiChế biến và Xuất khẩu Thủy sản ViệtNam (VASEP), các mặt hàng thủy sản Việt Nam ưa chuông nhất trên thị trườngquốctểlà tôm, cá tra, cá ngừ và cábiển.Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam hiệnđãcómặt trên 158 quốc gia và từng bước đạt được sựchấp nhận của người tiêudùng tại một số thị trường khótính như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âuvà Nhật Bản. Là ngành xuất khẩuquantrọng củacả nước, thủy sản thuhút rất nhiều doanh nghiệp tham giatrong lĩnh vực này, không chỉ đánhbắt, nuôitrồng, chế biến thủy sản
Sô 163/2022 —
xuât khâu mà còn nhập khâunguyên vật liệu đấu vào, máy móc thiết bị phụcvụ cho sản xuất kinh doanh hàng thủy sản.
Mặc dùcó những lợi íchdo xu hướnghội nhập kinh tế tạora, các công ty xuất nhập khẩu thủy sản Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức rất lớn khi hàng hóa bị cạnh tranhbởi các doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường thế giới. Sự cạnh tranh gaygắt cùngvới các biến động vĩ mô của thị trườngnước ngoài đã có tác động tiêu cực đến kim ngạchxuấtnhậpkhẩu thủy sản củaViệtNam,phần nào đã ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Các nghiên cứu về hiệu quả tài chính của doanhnghiệp tậptrung nhiều vào khả năng sinh lời vì đây là một trong những thước đo quan trọng nhất của sự thành công của công ty vàviệc làm thế nào để cải thiện khảnăng sinh lời luôn trở thành mốiquan tâmhàng đầu củabất kỳ nhàquảnlý hoặc cổ đông nào. Mặc
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ khoa học .
thiídng mại 39
QUẢni TRỊ MHVH DOAHIH
dù có nhiều nghiên cứu về khả năng sinh lời hay hiệu quảhoạt động tài chính nói chung của doanh nghiệp,nhưngrất hiếm các nghiên cứu tậptrung vào khả năng sinh lời của các công ty xuất nhập khẩu thủy sảnnước ta. Bên cạnh đó hầu nhưkhông có nghiên cứunào đo lường tác động các yếu tốnước ngoài như tácđộng của sở hữu nước ngoài, haycủa tỷ giá hối đoái vàbiến động hối đoáiđến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệpnày.
Để góp phần lấp đầy khoảng trống nghiên cứu đó, bài viết này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quàtài chính của các doạnh nghiệp xuất nhập khẩu thủy sảnniêmyếttrên thị trường chứng khoán Việt Nam có tính đến tác động của các yếu tố nước ngoài như sở hữu nước ngoài, hối đoái vàbiến động hối đoái.Việc xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần để các nhà hoạch định chính sách, nhà quảnlý có những chiến lược phù họp nhằmpháthuy lợi thếvà hạnchếđiểm yếu của doanh nghiệp xuất nhập khẩuthủy sản góp phần thúc đẩy lợi thể cạnh tranh của nước ta trong lĩnh vực này.
2. Tổng quan nghiên cứu vàkhuôn khổ lý thuyết 2.1. Hiệu quả tài chính và đolường hiệu quả tài chính
Có nhiều quan điểmkhác nhauvề hiệuquảkinh doanh của doanh nghiệp, nhưngdưới góc độkinh tế, đaphần các quan điểmđều đồng thuậnrằng doanh nghiệp kinhdoanh hiệu quả sẽ có khả năng sinh lời cao. Khả năng sinh lờilàmộtchỉsốđể đánh giákết quàkinh doanh của một doanh nghiệp. Lợi nhuận củamột côngtythể hiện khả năng tạo ra thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định trong điều kiệnnguồn lựchữu hạn (Margaretha vàSupartika, 2016). Khả năng sinh lời liên quan đến thu nhập của các công ty được tạo ra từ doanhthuvà sau khi trừ đi tấtcà các chi phí và thuếphátsinhtrongmột thời kỳnhất định,thường làmột năm tài chính (Al-jafari vàSamman, 2015).
Để đo lường hiệu quàtài chínhcủa một doanh nghiệp, nhiều chỉ số tài chính khác nhau được sử dụng như lợi nhuận trêntàisản (RO A) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE),lợi tữc bánhàng (ROS) và lợi tức đầu tư(ROI). Trong đó, lợi nhuận trên tài sản hay còn gọi là ROA là chi số phổ biến nhất được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời như trongcác nghiên cứu của Nunes, Serrasqueiro và
khoa học _ _ _ _
40 thương mại “
Sequeiro (2009) Yazdanfar (2013), Margaretha &
Supartika (2016), Lim (2017), Khan, Shamin và Goyal (2018).Chỉ sốnàybao gồm toànbộ tácđộng củaviệc quản lý tài sàn và được coilàyếu tốchính thúc đẩy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như tiềm nàngpháttriểnkinh doanh của công ty (Burja, 2011).
2.2. Các nghiên cứu trước vềcácnhân tố tác độngđếnhiệu quả của doanhnghiệp
Gleason, Mathur và Mathur (2000)đánh giá mối quan hệcủavăn hóa, cấu trúc vốn vàhiệu quả kinh doanhđược đobằng tỷ suất sinh lời trêntổng tàisản.
Sử dụngdữ liệucủa 198 doanh nghiệptừ Cộng đồng Châu Âu, kết quảphân tích cho rằng tỷ lệ nợ trên vốnchủsở hữu củadoanh nghiệp có tác động tiêu cựcđến ROA. Ratha (2007) cũng kết luận tưong tự khi chorằng việc gia tăng sử dụng nợ có thể gây ra tác động tiêu cựcđến hiệu quàtài chính khi nghiên cửu các doanh nghiệp từ 52 quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu củaZeitu vàTian (2014)cũngcó phát hiệntươngtự khi kếtluậnrằngcấutrúc vốn có biến động ngược chiều với ROA. Các tác giả này còn chứng minh rằngquy mô doanh nghiệp vàtốc độ tăng trưởng có tác động tích cực đến ROAkhi nghiên cứu các doanh nghiệp trên Sở giao dịch chứng khoán Ammantừnăm 1989 đến năm 2003.
Adewale và Ajibola (2013) nghiên cứu mối quanhệ giữa cấutrúcvốn và hiệuquả tài chínhcủa doanh nghiệp. Sử dụng hồi quy Panel Least Square (PLS) với ROA là đại diện cho hiệu quả tài chính của doanhnghiệp. Các tác giả xác nhận rằng quy mô của công ty, tỷ lệ nợvà vòng quay tài sảncóliên quancùngchiều đến hiệu quả kinhdoanh của công ty, trong khi tài sản hữu hình có tác động ngược chiều đếnkhả năngsinh lợi vàtăng trưởng làkhông có ảnh hưởng đáng kể đếnmột trong các chỉ sổ hoạt động. Nghiên cửunàycũngkếtluậnmặcdù tài sản hữu hình cho thấy mối quan hệ tiêu cực với hiệu quảkinh doanh, nhưng nó nên được coilà một yếu tốthúc đẩycấu trúc vốn vì các công ty cónhiều tài sảnhữu hình hơn ítcókhả năng bị hạn chế vềmặt tài chính.
Kodongo, Mokoaleli-Mokoteli và Maina (2015) đánh giá tác động của đòn bẩytài chính và các nhân tố khác ảnh hưởng đếnhiệuquảhoạtđộng các công ty niêm yêt ở Kenya. Kết quảnghiên cứu kết luận đòn bẩy tài chính, quymô công ty, sựtăng trưởng doanh số và tài sảnhữu hình có tác động đến khả Số 163/2022
QUẢN TRỊ KDMH DOANH
năng sinhlời của doanh nghiệp. Trong khitỷ lệ nợ và tài sản hữu hình có tác động tiêu cực đến lợi nhuận củadoanhnghiệp, thì quy mô công ty vàtăng trưởng doanh số có tác động tíchcực hiệuquảcủa các côngty nhỏ nhưnglạikhông có ýnghĩa thống kê đối vớicôngty lớn.
Batchimeg (2017) xác định các nhân tổ ảnh hưởng đến hiệu quảtài chính của các công ty Mông Cổ. Sửdụng dữ liệucủa 100 công ty cổ phần Mông Cổ được niêm yết trên thịtrườngchứng khoán Mông Cổ trong giai đoạn2012-2015. Hiệu quả tài chính đượcđạidiện bởi ROA, tỷ suất sinhlời trên vốn chủ sở hữu(ROE) và tỷ suất lợinhuận trên doanh số bán hàng (ROS). Kết quảhồi quy cho thấy ROAcónhiều yếu tố quyết định hơn ROE và ROS, chẳng hạnnhư thu nhập trênmỗi cổphiếu, tỷ suấtsinh lờitrênchi phí có tácđộng tíchcực, trong khitỷ lệ nợ ngắn hạn trêntôngtàisản và tỷ lệchi phí trên doanh thu có tác độngtiêucực đểnhiệu quả tính theo ROA.
Oke, Saheed, và Quadri (2019)nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Nigeria trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2017. ROA được sử dụng đế đo lường hiệu quả của doanh nghiệp. Kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng được áp dụng để phân tích dữ liệu thứ cấp được trích xuất từ các báo cáo hàng năm và tài khoảncủa 6 tập đoàn được lựa chọn. Ketquả nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Nigeria bị tác động bởi quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ dài hạn, tỷ lệ nợ ngắnhạn và tốc độ tăng trưởng.
Dodoo, Donkor, và Appiah (2021) thực hiện nghiên cứunhàmxác định các yếu tố quyếtđịnh đến hiệuquả tài chính của 15 công ty của Ghana được niêm yếttrên Sở giao dịch chứng khoán Ghanatrong khoảng thời gian 10 năm (2008-2017). Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) và phươngpháp hệ thống mô men hai bước (GMM).
Hiệu quảkinh doanh haykhả năng sinh lợicủa công ty được đại diệnbằng chi số ROA. Các tác già kết luận quy môcông ty,tỷlệ dòng tiền,vàtăng trưởng có tác động đángkể và tích cựcđếnhiệuquà tàichính của công ty trong khinợ hên vốnchủ sở hữu có ảnh hưởngtiêu cựcđến khả năngsinh lợicùacông ty.
3. Mô hình, dữ liệuvà phưong phápnghiêncứu 3.1. Mô hình
Để phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nghiêncứu này sửdụng các nhân tố chính
phổ biếnđãđược các nghiên cứu trước sử dụng như:
quymô doanh nghiệp, tuổi doanhnghiệp, đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản, tốcđộ phát triểndoanh thu. Ngoài các yếu tố trên, nghiên cứu này còn thêm vào các biến có yếu tổ nước ngoài để làm rõ tác động đến khả nàng sinh lợi của côngtycóhoạt động xuât nhậpkhâu như: sở hữu nước ngoài, tỷ giá hối đoáivà rủi rohôiđoái. Cácyếutố này được chứng minh làcó tác động đến xuất nhập khẩu hàng thủy sản như trong nghiên cứu của Bahmani-Oskooee, Iqbal và Khan (2017); Sugiharti, Esquivias, và Setyorani (2020). Vì hoạt động xuất nhập khẩu thủy sản củaViệt Nam tập trung vào 4 đốitác chính là Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu (EU), Nhật Bản, và Trung Quốc nên biến tỷ giá hối đoáivà rủiro hổi đoáicũng đượcxác định trên4 cặp tiềntệ lần lượt là: USD/VND, EƯR/VND,, JPY/VND, và RMB/VND để quan sát rủi ro hối đoái kinh tế bàng biên động tỷ giá trong mỗi năm. Như đã đề cập, trong các chỉ số sử dụng để phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thì ROA là chi số được sử dụng phổ biến nhất vì chỉ số này bao gồm toàn bộ tác độngcủa việc quản lý tàisản (Burja, 2011). Do đó, trong nghiên cứu này, tỷ suất sinh lời trên tổng tàisản (ROA)được coi làbiến phụthuộc. Mô hình xácđịnhhiệu quảhoạtđộng của doanh nghiệpxuất nhập khâuthủy sản niêm yết trênthị trường chứng khoán ViệtNamcó dạngnhư sau:
ROAjt=Pjọ+Pl .1 SIZEit+Pj 2 _AGEit+p1 3 LEVit+p14 LIQit+pj5 GRREVjt+pi.6 0WNit +P1.7 ERlự+PÍ[.8 ER2jt+Pj ọ ERSịt+P! 10 ER4it+elitt(I)
ROAit=p2 0+P2 1 SIZEjt+p2 2 AGEjt+p2 3 L?Vit+P14_LiQit+P15GRREVit + P2.6OWNit +P2 7Vlit+P2.8^2it4’P2.9v3it+P2.10v4it+£2it (n)
Trong đó:
ROAịt: là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản cua công ty. Lợi nhuận sau thuế thu thập cho cả năm tài chính.Tổng tài sảncógiá trị tại thời điểm nên được tínhtheo giá trị bình quân.
SIZEịị. Độ lớn tài sảncủa công ty inăm t, làgiá trị logarittựnhiên (In)củatổng tài sản.
AGEịị. Thời gianhoạtđộng (Tuổi) củacông ty i năm t, được tính băng sônămhoạt động củacôngty kể từ khi thành lập.
LEVịị. Đòn bẩy nợ của công ty i nămt,đượcxác định bằng tỳ lệ giữa nợ vayvà tổng tàisản.
Tính thanh khoản của công ty i năm t,
khoa học
. ỉìỉig mại 41
SỐ 163/2022
QUÀN TRỊ KINH DOANH
đượcxác định bằng tỷ lệgiữatài sản ngắn hạnvà nợ ngắn hạn.
GRREVịị. Tăng trưởng doanh thu của công ty i nămt, được xácđịnh băngtôcđộ tăng trưởng của 2 nămliềnnhau, với mốc thời giancụthể làgiaiđoạn 2013-2018 cho giá trị t-1 và giai đoạn 2014-2019 cho giá trị t.
OWNịị. Tỷ lệ sởhữunướcngoài của công ty i năm t, được xác định băngtỷ lệ giữasở hữu nước ngoài và tổngsở hữu của công ty.
ER1 ị.tỷ giá hối đoái thực giữa đồngtiềnHoa Kỳ và Việt Nam trong thời gian t, được xác định bằng giátrị logarit tự nhiên (In) củacặp tiềnUSD/VND có tính đến tácđộng của CPI củahai nước.
ER2ị. tỷ giá hổi đoái thực giữa đồng tiền Liên minh Châu Âu và Việt Namtrong thời gian t, được xác định giá trị logarit tự nhiên (In) của cặp tiền EUR/VNDcó tính đếntác động của CPIcủa hai nước.
ER3ị. tỷ giá hối đoái thực giữa đồng tiền Nhật Bản và Việt Nam trong thờigian t, đượcxácđịnhgiá trị logarit tự nhiên (In) của cặp tiền JPY/VND có tínhđến tác động của CPI củahainước.
ER4ị.tỷ giá hối đoái thực giữa đồng tiềnTrung Quôcvà Việt Nam trongthời gian t, đượcxác định giá trị logarit tự nhiên(In) củacặp tiền RMB/VND có tính đến tác động của CPI củahai nước.
Vlf rủi ro tỳ giá hối đoái giữa đồngtiền Hoa Kỳ và Việt Nam trongthời gian t, được xác định bằng biến động tỷ giá theo giá trị logarit tự nhiên (In) của cặp tiềnƯSD/VND.
V2t: rủi ro tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của Liên minh ChâuÂu và Việt Nam trong thờigian t, đượcxácđịnh bằng biếnđộng tỷ giá theogiá trịlog- arit tự nhiên (In) của cặp tiền EUR/VND.
V3t: rủi ro tỷ giá hổi đoái giữa đồng tiền Nhật Bản và Việt Nam trong thời gian t, được xác định bằng biến động tỷ giá theo giá trị logarit tự nhiên (In)của cặptiền JPY/VND.
V4ị. rủi ro tỷ giá hốiđoái giữađồng tiền Trung Quôc và Việt Nam trong thờigian t,được xácđịnh bằng biến động tỷ giá theo giá trị logarit tự nhiên (In)của cặptiền RMB/VND.
3.2. Dữ liệu
Dữ liệu dùngtrong nghiên cứu nàycó dạng bảng (panel data) bao gồm 150 quan sát từ 25 công ty xuất nhập khẩu thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm2014đến 2019 (dữ liệu năm 2020 bị loại bỏ do tránh bị nhiễu từ tác
.. khọạ học . _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ 42 thuỡngmạĩ
động củađại dịchCovid 19). Cácsố liệuvề công ty được thu thập từ báo cáotài chínhhàng năm(bảng báo cáokếtquảkinh doanhcho cảnăm tài chínhvà bảng cân đối kế toán)của công ty. Dữliệuvề tỷ giá hốiđoái vàCPI đểtínhtỷgiá thực được thu thập từ cơ sởdữ liệu của ủy banThương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD). Mức biến động tỷ giá được tính từ tỷ giá hối đoáisong phương thông qua độ lệch chuẩn di chuyển của chênh lệch đạo hàmcủa tỷ giá hốiđoái song phương theologarit tự nhiên, đây là cáchtính phổbiến nhất khi đo lường biến động hối đoái (Kasman và Kasman, 2005;
Serenis, 2012).Bảng 1 cungcấpthôngtintổngquan vê dữ liệu và dự đoánchiêu tác động của các biên độc lập đốivới biến phụ thuộc.
Ma trận tương quan giữa các biến sử dụng trong mô hìnhđược trìnhbày trong Bảng 2. Mô hình có khả năng xuất hiện các hiện tượng đa cộng tuyến (multicolinearity)khi có 2cặp biến giải thíchcó hệ sốtương quan là0,81 và 0,61(Wooldridge, 2009).
Phương pháp nhân tử phóng đại phương sai (VIF) được tiếp tục áp dụng đểxemxét mô hình có bị ảnhhưởng bởihiện tượng đa cộngtuyến không.
Kết quả của việc áp dụng VIF sẽ được trình bày trong phần kếtquả ước lượng tiếp theo.
3.3. Phươngpháp ước lượng
Trongcác phương pháphồiquy thường được sử dụng cho ước lượng dữ liệu dạng bảng, phương pháphồiquy Bìnhphương nhỏ nhất (Pooled OLS) là phươngpháp phổbiến nhất do nó thườngmang lạikếtquảướclượng hiệu quả. Do đó phươngpháp Pooled OLS được áp dụng để ước lượng cả 2 phương trình (I) và (II). Mặc dù hiệu quả nhưng OLS cũng thường bị thiênlệch (biased) do đặctính tự nhiên của mô hình. Vi vậy, phương pháp ước lượng Hiệuứngcố định (fixedeffect - FE)vàHiệu ứng thay đổi (randomeffect - RE) đượcsử dụng tiếp theo cho cả 2 phương trình trêndo 2 phươngpháp này cung cấp kết quả ước lượng vững hơn so với Pooled OLS (Wooldridge, 2002). Kết quàước lượng từ OLS vẫntrinhbày đểlàm cơ sởso sánh.
4. Kết quả ước lưựng
Đểkiểm tra xem phươngpháp FE hay RE phù hợp hơn, nghiên cứu nàysử dụng Hausman test. Kết quả kiểm định Hausman kết luận ước ước lượng bằng RE là phù hợp hơn so với FE (p-value của Hausman test = 0.083), vì nócho kếtquả ước lượng hiệu quả hơn so với ước lượng bằng FE Số 163/2022
QUẢN TR| KINH DOANH
Bảng 1. Thông tin các biếnsửdụng
Biến Chú thích
Chiều biến động dự đoán
Số quan
sát
Giá trị trung
bình
Độlệch chuẩn
Giátrị nhỏnhất
Giá trị lớn nhất
ROA 150 -0,28367 2,13314 -24,2071 0,90188
SIZE ln(tổng tài sản) + 150 13,29664 1,695908 6,228511 16,62509 AGE Số năm hoạt động kế từ khi thành
lập
+ 150 20,78 8,322259 6 41
LEV Tổng nạ
x 100%
Tong tàisản
+/- 150 1,775334 4,613953 0,042153 31,77611
LIQ Tài sẳn ngắn hạn Nợ ngắnhạn
+/- 150 1,749982 2,994753 0,001221 26,03807
GRREV Doanhthut—Doanhthut — 1 +
150 0,08348 0,970137 -0,92789 10,00682 ____ Doanh thut - 1________
OWN Sờ hữunướcngoài
• X100%Tong co phần
+ 150 3,651733 7,643329 0 49,78
ER1 ln(tỷ giá thực USD/VND) + 150 9,698914 0,0101573 9,679052 9,712547 ER2 ln(tỷ giá thực EUR/VND) + 150 9,828993 0,0577964 9,782434 9,950578 ER3 ln(tỳ giá thực JPY/VND) + 150 4,914764 0,0338476 4,855511 4,961494 ER4 ln(tỷ giá thực RMB/VND) + 150 7,876263 0,0299137 7,844177 7,926033
VI m X(Efí^k-i 1 x”' k=l
- ERj,t+k-ĩ)
+/- 150 8 56E-05 4,38E-05 3,21E-05 0,000147
V2 +/- 150 0,00106 0,001014 9,54E-05 0,002482
V3 +/- 150 0,001111 0,001069 8,81E-05 0,002702
V4
+/-
150 0,000247 0,000148 4.65E-05 0,000414
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xửlýdữliệu nghiên cứu
Bảng 2. Ma trận tương quan giữa các biến
ROA SIZE AGE LEV LIQ GRREV OWN ER1 ER2 ER3 ER4
ROA 1
SIZE 0,4075 1
AGE 0,1191 0,0144 1
LEV -0,3274 -0,4063 -0,1266 1
LIQ 0,0811 -0,0095 -0,0811 -0,1716 1
GRREV 0,0822 -0,1697 -0,027 -0,0414 -0,066 1
OWN 0,0725 0,315 -0,2 -0,1204 -0,0253 -0,0049 1
ER1 -0,0317 -0,044 0,181 0,1469 0,0381 -0,0403 -0,0654 1
ER2 0,0626 0,0156 -0,1063 -0,0727 -0,0627 0,0256 0,0484 -0,8101 1
ER3 0,0137 0,001 -0,0359 -0,0149 0,0026 0,0912 0,0189 -0,537 0,5362 1
ER4 0,0821 0,0578 -0,1696 -0,1616 -0,0551 -0,0333 0,0494 -0,6149 0,3957 -0,2576 1
Nguồn: Tổng hợp từkết quả xửlýdữliệu nghiêncứu
khoa học .
Sô 163/2022
timing mại
43QUAN TRỊ KHVH DOANH
(Wooldridge, 2002). Dođó nghiên cứu này chù yếu thảo luậnkếtquả ước lượngtừ REdựa trên so sánh kết quả với pooled OLS. Bảng3 trình bàykết quả ước lượng phương trình (I) và (II) sử dụng phương pháp Pooled OLS, và RE. Kết quà phương trình (I) thểhiệnlần lượt tươngứngtrong các cột(1),và(2);
vàkết quảphương trình(II) thể hiện lần lượt tương ứng trongcác cột (3),và (4).
Kết quả ước lượng cho thấy hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xuât nhập khâu thủy sản là chịu tác động bời quy mô doanh nghiệp,tăngtrưởng
doanh thu, tỷ giá hối đoái của các cặp tiền USD/VND, JẸY/VND, RMB/VND và rủi ro hối đoái từ cặp tiền USD/VND. Trongkhi các yếu tố nhưtuổi doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, tínhthanh khoản, sở hữunước ngoài và biến động hối đoáicủa các cặp tiền EUR/VND, JPY/VND và RMB/VND không có ý nghĩa thống kê. Mặc dù không có ý nghĩa, nhưng các biến này vẫnđược giữ lại trongmô hình để ttánh trường họpkết quảnghiên cứu bị thiên lệch do thiếu biến và ảnhhưởng đên kết quả ước lượng của các biến khác.
Bảng 3. Kết quảước lượng hàm hiệu quả hoạtđộngcủadoanh nghiệp
PooledOLS(l) ROA
RE (2) ROA
PooledOLS (3) ROA
RE(4) ROA
SIZE 0,488’” 0,488*” 0,488 0,485"*
(4,53) (4,53) (1,34) (4,50)
AGE 0,0255 0,0255 0,0255 0,0251
(1,28) (1,28) (1,28) (1,26)
LEV -0,0633 -0,0633 -0,0633 -0,0642
(-1,61) (-1,61) (-1,56) (-1,63)
LIQ 0,0647 0,0647 0,0647 0,0645
(1,20) (1,20) (1,45) (1,20)
GRREV 0,339 0,339 0,339* 0,323*
(2,05) (2,05) (1,65) (1,93)
OWN -0,0117 -0,0117 -0,0117 -0,0115
(-0,53) (-0,53) (-0,53) (-0,52)
ER1 118,9 118,9" 118,9
(2,24) (2,24) (1,31)
ER2 6,687 6,687 6,687
(1,42) (1,42) (1,91)
ER3 20,03' 20,03* 20,03
(1,72) (1,72) (1,01)
ER4 30,31 30,31" 30,31
(2,14) (2,14) (1,12)
VI -33751,1*
(-1,81)
V2 670,4
(0,79)
V3 949,8
(1,03)
V4 -913,5
(-0,19)
cons -1563,7” -1563,7" -1563,7 -5,892’"
(-2,30) (-2,30) (-1,29) (-3,45)
Soquan sát 150 150 150 150
adj. R2 0,212
Nguồn: Tồng hợp từ kết quả xừlýdữliệu nghiên cứu
Ghi chú: Sai sốchuẩn trong ngoặc đơn; *, **, ***thêhiệnmức ý nghĩatươngứng với 10%, 5%, và 1%.
khoa học
44 thương mại
số 163/2022Q1IẢ1M TRỊ Knw DOA1VH
Hệsố của biến quymô doanh nghiệp có độ tin cậy 99% trong cả 2 phương trình. Ketquả cho thấy nêu quy môdoanh nghiệp tăng 1 phântrăm thì tỷ lệ sinh lợi trên tài sản của công ty tăng khoảng 0,48 phân trăm. Quy mô doanhnghiệp càng cao thì cơ hội tiêp cận kháchhàng và nhà đầu tư càng tốt vì quy mô tăng sẽ giúp doanh nghiệp đạt được tính kinh têtheoquy mô - giảmchi phítrênmột đơn vị sản phẩm do chi phí cỗ định không thay đổi nhiều.
Hơn nữa quy mô doanh nghiệp lớn cũng đem lại cảm giác yêntâm hơn chokhách hàng và nhà đâu tư vàtăng độ nhận biết thương hiệu nên họ tin tưởng vàodoanh nghiệp đâutư lớn sẽlàm ănbài bản và an toàn. Đặc biệt đôi với trường họp xuất khâu của thủysản Việt Nam,khi quy mô công tylớn là một trong những đảmbảovề khối lượng hàng hóacông tycó thể đáp ứng và cung cấp được cho thị trường nước ngoài,tránh được những e sợ của đôi tác nước ngoài vê khả năng đáp ứng đối với thị trường của các công ty từnên kinh tệ nhỏ như Việt Nam. Kết quả này phù họp với nhiêu nghiên cứu trước đây như Margaritis và Psillaki (2007), Akinyomi và Olagunju(2013), Zeitun và Tian (2014).
Nhưdự đoán cùa môhình nghiên cứu, hệ số của biến tăngtrưởng doanh thu có quan hệthuận chiều với tỳsuât sinh lợicủadoanh nghiệp với độtin cậy 90-95% trong 2 phương trình nghiên cứu. Kêt quả cho thâynêu doanh thu tăng trưởng 1 phântrămthì sẽ giúptỷsuât sinh lợi trên tàisàn tăngkhoảng 0,3- 0,4%. Điêuđó có nghĩa là tăng trưởng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành xuât nhập khâu thủy sản Việt Nam. Vì khi tăng trưởng doanh thu đồng nghĩa với việc doanh nghiệpbán đượcnhiêu hànghóa hơn, góp phân làm giảm chi phí trênmột đơn vị sàn phâm, góp phân làm tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó,khidoanh sô tăng lên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp trở thành khách hàng quan trọng đôi với nhà cung câp, nên doanh nghiệp có thê đàm phán đê mua được hàng hóa với giá thâphơn và các điêukiện tôt hơn, dođó gópphầngiatăng tỷ suấtsinh lợi củadoanh nghiệp.
Hơn nữa, khi doanh sô tăng lên, doanh nghiệp có điềukiệnđể phân bổ nhiều nguồnlựchơncho các dự ánhiệuquả góp phầnlàmtănghiệuquà tàichính của doanh nghiệp. Kêt quảnày là phù họp với các nghiên cứu trước đây như Nunes et al. (2009), Yazdanfar (2013),Al-jafari và Samman (2015), và Khan etal. (2018).
Kẹt quả ướclượng củabiểntỳ giá hối đoái của 3 cặptiềnUSD/VND, JPY/VND, và RMB/VND có ý
nghĩa thống kê với mức tin cậy 90-95%. Kết quả cho thấyneuđồng Việt Nam (VND) mất giáso với đô la Mỹ (USD), yên Nhật(JPY), hoặc nhândân tệ (RMB) của Trung Quốc thìsẽ làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận của công ty. Do tỷ giá được biêu thị tỷ bằng số giữa tiền quốc gia đoitác và VND, nếutỷ số này tăng nghĩa là cần nhiềuVNDhơn đểmua 1 đồng tiền quốc gia đối tác - đồng nghĩa với VND mất giá. Khi đóthủy sản xuấtkhau từ Việt Namsẽ trở nênrẻ hơn một cách tương đối tại thịtrườngHoa Kỳ, NhậtBản và Trung Quôc nênngười dân tạicác quốcgianày sẽcó xu hướng mua nhiều thủy sản từ Việt Nam hơn, do đó các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản bán đượcnhiêu hàng hóa hơn góp phần gia tănghiệu quả kinhdoanh của doanh nghiệp.
Hệ số ướclượng của biến rủi ro hốiđoái củacặp tiền USD/VND có độ tin cậy 90%, vàcóbiếnđộng ngược chiêu với tỷ suât lợi nhuận của doanh nghiệp xuâtnhập khâu thủy sản. Tại Việt Nam, không chỉ riêng các côngtyxuât nhập khâu thủysản,mà hâu hêt các công ty xuât nhập khâu phânlớn đêu sử dụng đô la Mỹ (USD)trong các hợp động xuât khâu hay nhập khâu. Do đó, khi có biên động lớn vê tỷ giá USD/VND, những doanh nghiệp kinh doanh xuất khâu thủy sảntại ViệtNamsẽgiảm cáchoạtđộngcủa mình vì họ engại các rủi ro tỷgiá sẽ ảnh hưởng đến kếtquảcủa hoạt độngkinh doanh hàng thủy sảnxuất khẩu. Vì khi có biến động lớn về tỷ giá, các doanh nghiệpnàykhông dự đoán đượccác đơn hàngxuât khẩutiếptheo sẽlời hay lỗ, dođóđể đảm bảo antoàn, các doanh nghiệp này sẽ cóxu hướng giảm bớt hoạt động xuât khâu, và điêuđó sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủy sản Việt Nam, phần lớn máy móc thiết bị phục vụ cho việc sơ chếthủysản và mộtphần nguyênvật liệu đầu vào lànhậpkhâutừ nướcngoài, nên biên động lớn vê tỷ giásẽ gây ra rủi ro lớn chodoanh nghiệpkhi phải trả USD cho phía nướcngoàinhung không dựđoán được là tỷ giábiên động theo hướng tănggiá hay mât giácủa VND. Môi quan hệ ngược chiêugiữa rủirotỷ giá và hoạt độngxuất nhập khẩu đã được chứng minh bởi các nghiên cứu trước đónhư Rose (2000), Clark, Tamirisa,Wei, Sadikovvà Zeng(2004),và Sugiharti, Esquiviasvà Setyorani (2020).
Bảng 4 trình bày kêt quả kiêm định đa cộng tuyến theo phương pháp nhân tửphóngđạiphương sai (VIF). Kêt quà cho thây mô hìnhkhông bị ảnh hưởng bởi hiện tượng đa cộng tuyến nên kết quả ước lượng là đángtin cậy.
_ _ _ _ _ _ _ _ _ khoa học
<3-Sữ\(^i2ữTi
" Ihưđng mại 45
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Bảng 4. Kiểm địnhđa cộng tuyến
Biến VIF 1/VIF
ER1 12,11 0,082558 ER4 7,44 0,134451 ER3 6,43 0,155546
ER2 3,1 0,322944
SIZE 1,39 0,720766 LEV 1,37 0,730955 OWN 1,17 0,854077 AGE 1,15 0,869815 LIQ 1,08 0,924497 GRREV 1,07 0,933734 Mean VIF 3,63
Nguồn: Tổng hợp từ kết quà xử lýdữ liệunghiêncứu 5. Hàm ýquản trị vàkhuyênnghị chính sách Ket quả phân tích định lượngcho thấy quy mô doanh nghiệp, đònbây tài chính, tăng trưởng doanh thu, tỷ giá hổi đoái của cặp tiền USD/VND, JPY/VND, và RMB/VNDvà rủi rohối đoái từ cặp tiên USD/VND có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các doanhnghiệpxuấtnhập khẩu thủy sản Việt Nam. Vì vậy, để thúc đẩy gia tăng tỷ suất lợi nhuận trêntài sản, nghiên cứu nàyđêxuất 4 hàm ý quản trịcho doanh nghiệp và 1 khuyến nghị chính sách cho chính phủ, cụ the: (1) chútrọng pháttriển, mở rộng quymô doanh nghiệp vìviệc này đem lại lợi thê theo quy môkinh tê, tăng độ tin cậy củakhách hàngvà nhà đâu tư. Tuy nhiên,việcmở rộng quy mô nên tập trung vào các hoạt độnggắn với lợithế cạnh hanh của doanh nghiệp,tránhviệc đầu tư dàn trải vì đầu tư vào nhữnglĩnh vực không chuyên cóthểcótác độngtiêucực đển lợi nhuận của doanhnghiệp. Khi mở rộngquy mô,cần xác định các dự ánhiệu quả cao cần được ưu tiên nguồn lực đểphát triểncũng như cắt giảm các hoạtđộng không hiệu quả, từđó góp phần tănghiệu quả kinh doanh bằngcách giảm dan các khoản vaynhăm giảm chi phínợ phải trả dưới dạng lãi vay.Bên cạnh đó, đểưu tiên cóvốn cho hoạtđộng kinh doanh, các doanh nghiệp nênchuyểndần sang nguồn tài chính nội bộ bằngcách giữ lạimột phần lợi nhuậnkhi chia cổ tức bằng cổ phiếu thay vì cổ tức tiền mặt.Điều này có thểgiúpgiảmáp lựctừviệc sử dụng nợ đê tài trợ cho các hoạt động kinh doanh, góp phần gia tăngtỷsuất lợinhuận cũng nhưtăng dần quy mô côngty. (2)Nghiên cứu mởrộnghoạt động kinh doanh với việcđa dạng hóa mặt hàng và đadạng hóa thị trường nhăm thúc đây tăng trưởng doanh thu.
Trong bôi cảnhViệtNam thamgia vào rấtnhiêu hiệp định thương mại tự do (FTA) đã tạo điều kiện đe
doanh nghiệpxuất nhập khẩu thủy sản mởrộnghoạt động kinh doanhkhi thuế quanđốivới các thành viên củaFTA đượccắt giảm, do đó cácdoanh nghiệp cần tận dụng lợithế này.Tuy nhiên các doanh nghiệp cần chú trọng vàocác điều kiệnvệ sinhdịchtễ cũng như các hàng rào kỹ thuật (SPS và TBT) đối với hàng thủy sản cùanước đôitácđê cóthểthành công xuât khau hàng hóa sang các thị trường này. (3) Tỷ giá hối đoái của cặp tien USD/VND,, JPY/VND, và RMB/VND có tác động tích cực đếntỷ suất sinh lợi của doanh nghiệpxuất nhập khẩu thủy sản Việt Nam.
Điềunày chứng tỏkhi đồng ViệtNam mất giá, các doanh nghiệp có thê thu lợi nhuận lớnhon khi quy đôi lợi nhuận vê VND ttong công táchạchtoán ket toán, đối vớinhữnghợp đồng xuất khẩu với giá đã được ân định lúc ký hợp đồngvà đồng tiền tínhgiá và/hoặcđông tiênthanhtoán là theo USD, JPYhoặc RMB. Hon nữa, trong nhũngnăm gần đây, VND có xu hướng mất giá liên tục so với các đồngtiền như USD, JPY, và RMB nên sẽ thúc đẩy nhiều doanh nghiệp ký kết hợp đồng xuất khẩu với giá cố định băng những đông tiên này, từ đó thúc đây gia tăng thêm doanh thu và tỷsuât sinhlời củadoanhnghiệp.
Do đó, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên chú trọng honnữa đên xu hướng tỷ giá hối đoáitrên thị trường khi lựạ chọn đồng tiên tính giá và đồng tiền thanh toán nhăm đemlại lợinhuận lớn hon cho công ty. (4)Đêchủ động ứng phó vội rủi ro hôi đoái đôi với cáchọp đồng xuấtnhập khẩu,các doanh nghiệp nên nghiêncứu và thực hiện các biệnpháp giảm rủi ro hối đoái nhưviệc thamgia vào các họp đồng tưong laivà các họp đôngquyên chọn sẽ phầnnào giúp các doanhnghiệpthủy sản giảm bớt tác động tiêu cực của biếnđộng tỷ giá hối đoái. (5) Ở tầm vĩ mô, có thể khăng định việc Ngân hàngNhà nướcđangđiều hành chính sách tỳ giá USD/VND theo hướng ổn định, ít biênđộng là chính sách đúngđănvới mục tiêu thúc đẩy thương mạiquốc tếcủaViệt Nam.<
Tài liệu thamkhảo;
1. Adewale,M. T, & Ajibola, o. B.(2013), Does Capital Structure Enhance Firm Performance?
Evidence fromNigeria, IUP Journal ofAccounting Research& Audit Practices, 12(4).
2. Akinyomi, 0. J., & Olagunju, A. (2013), Determinants of capital structure in Nigeria, International Journal of Innovation and Applied Studies, 3(4), 999-1005.
khoa học .
46 thưdng mại
Sô 163/2022QUẢm TRỊ KHXIH DOAIVH
3. Al-Jafari, M. K„ & Samman, H. A. (2015), Determinantsofprofitability: evidence from indus
trialcompanies listed onMuscat Securities Market, Rev. Eur. Stud.,7, 303.
4. Batchimeg, B. (2017),Financial performance determinants of organizations: The case of Mongolian companies,Journal of competitiveness, 9(3), 22-33.
5. Bahmani-Oskooee, M., Iqbal,J., & Khan, s.u.
(2017),Impact ofexchange ratevolatility onthecom modity trade between Pakistan and the US, EconomicChange and Restructuring,50(2), 161-187.
6. Buija, c. (2011), Factors Influencing The Companies' profitability, Annales Universitatis Apulensis-Series Oeconomica, 13(2).
7. Clark, p., Tamirisa, N., Wei, s.J.,Sadikov,A.,
& Zeng, L. (2004), Exchange rate volatility and trade flows -Some newevidence.
8. Dodoo, R., Donkor, D. T., & Appiah, M.
(2021), Examining the factors that influencefirm performance in Ghana: a GMM andOLS approach, The Journal of Accounting and Management, 11(1).
9. Gleason, K. c., Mathur, L. K., & Mathur, I.
(2000), The interrelationship between culture, capi
tal structure, and performance: evidence from European retailers, Journal of business research, 50(2), 185-191.
10. Kasman, A., &Kasman, s. (2005),Exchange rate uncertaintyinTurkeyand its impact on export vol ume,METUStudies in Development,32(June),41-58.
11. Khan, T., Shamim, M., & Goyal, J. (2018), Panel data analysis ofprofitability determinants:
Evidence from Indian telecom companies, Theoretical Economics Letters, 8(15), 3581.
12. Kodongo, o., Mokoaleli-Mokoteli, T., &
Maina, L. N.(2015), Capitalstructure, profitability and firm value: panel evidence of listed firms in Kenya, AfricanFinanceJournal, 17(1), 1-20.
13. Lim, Y. L. (2017), The Determinants of Profitability forKerjaya Prosepk.
14. Margaritis,D., &Psillaki, M.(2007), Capital structure and firm efficiency, Journal ofBusiness Finance & Accounting,34(9-10), 1447-1469.
15. Nunes, p. J. M., Serrasqueiro, z. M., &
Sequeira, T. N. (2009), Profitability in Portuguese service industries: a panel data approach, The ServiceIndustries Journal, 29(5), 693-707.
16. Oke, L. A., Saheed, D. o., &Quadri, Y. o.
(2019), An empirical analysis ofcorporate capital structure and financialperformance of listed con
glomerates in Nigeria, Copernican Journal of Finance &Accounting, 8(3), 95-114.
17. Ratha, D. (2007), Leveragingremittances for development, Policy Brief, 3(11), 1-16.
18. Rose, A. K. (2000), One Money OneMarket:
The Effect of Common Currencies on Trade, Economic Policy, 30, 7-46.
19. Serenis, D. (2012), Doesexchange rate volatil ityhinderexport flowsfor South Americancountries!
Applied Economics Letters, 20(5), 436-439.
20. Sugiharti, L., Esquivias,M.A., &Setyorani, B. (2020), The impactof exchange ratevolatilityon Indonesia'stopexports tothe five mainexport mar
kets, Heliyon, 6(1), e03141.
21. Wooldridge, J. M. (2002), Econometric Analysis of CrossSection and Panel Data'. MIT Press.
22. Wooldridge, J. M. (2009), Introductory Econometrics: A Modern Approach, the United States of America: South-Western Cengage Learning.
23. Yazdanfar, D. (2013), Profitability determi nants among micro firms: evidencefrom Swedish data,International Journal of ManagerialFinance.
24. Zeitun, R., & Tian, G. G. (2014), Capital structure and corporate performance: evidence from Jordan, Australasian Accounting Business &
Finance Journal,Forthcoming.
Summary
This study aims to determine the factors affect
ingreturn on total assets (ROA) of seafood import and export enterprises listed on Vietnam's stock market. Quantitative method with secondarydata of 25 enterprises in the period 2014-2019 is used.
Using different tests and estimation methods, the research results show that the firm size, revenue growth, and devaluation of the Vietnamese dong againstthe US dollar, Japanese yen,or Chinese yuan have a positive impact on the profitability of seafood import and export enterprises, while exchangerate risk from thecurrency pair ofUS dol- lar/vietnamcsc donghave a negative impact on the company's ROA. Based on the estimation results, thestudy proposes management advices to business
es and policy implications to the government to improvethe financialperformance of businesses in theseafood industry.