• Tidak ada hasil yang ditemukan

5. CHUYÊN ĐỀ ĐÁNH GIÁ

N/A
N/A
thuthuong Hà

Academic year: 2024

Membagikan "5. CHUYÊN ĐỀ ĐÁNH GIÁ"

Copied!
9
0
0

Teks penuh

(1)

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÀI TIỂU LUẬN

ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Họ và tên: Quàng Văn Hoan Ngày sinh: 12/3/1988

Nơi sinh: Điện Biên

Đơn vị công tác: Phòng khám đa khoa Hoàng Việt

(2)

Năm 2023

CÂU HỎI:

1. Anh/Chị hãy phân tích quy trình tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học.

2. Anh/Chị hãy xây dựng một rubric định lượng đánh giá báo cáo sản phẩm làm việc nhóm của sinh viên đại học đối với một bài tập nhóm cụ thể.

(3)

TRẢ LỜI

1. Anh/Chị hãy phân tích quy trình tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Thuật ngữ “chương trình đào tạo” ở Việt Nam thường được hiểu theo hai nghĩa: (1) CTĐT là một văn bản quy định mục tiêu đối với một ngành ĐT, các khối kiến thức, các môn học, thời lượng dành cho mỗi môn học mà Nhà trường tổ chức để giảng dạy hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết cho người học theo học một ngành học nào đó.

Nội hàm của thuật ngữ chương trình ngày càng được mở rộng, bao gồm tất cả các môn học; và (2) CTĐT là khóa ĐT. Với nghĩa này, CTĐT trở thành một yếu tố đầu vào để thực hiện CT. Để thực hiện CTĐT đòi hỏi phải có những yếu tố đầu vào, thực hiện CT (các hoạt động dạy và học, đảm bảo chất lượng thực hiện CT…), kết quả đầu ra của CT.

Những yếu tố đầu vào CTĐT bao gồm: người dạy, người học, tài chính… Quá trình thực hiện CT bao gồm: các hoạt động dạy và học: hoạt động đảm bảo chất lượng thực hiện CT…

Theo Từ điển tiếng Việt “chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc, cải tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia”

(Nguyen, 1998, p.331). Sallis cho rằng “chất lượng là sự tuyệt hảo, hoàn mĩ, chuẩn mực cao” (Dẫn theo Nguyen & Pham, 2003, p.32). Nguyễn Đức Chính cho rằng “chất lượng là sự phù hợp với mục đích hay sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối, rộng, đa chiều và với những người khác nhau có những ưu tiên khác nhau khi xem xét nó” (Nguyen et al., 2002, p.33). Có thể tổng kết như sau:

Chất lượng là thuộc tính bản chất của sự vật, là mức độ thể hiện của sản phẩm ấy đối với những chuẩn mực đã được quy định trước, là sự thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.

Đánh giá: Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lí về mục tiêu đã định; nó bao gồm sự mô tả định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua những nhận xét, so sánhvới mục tiêu đã đề ra (Nguyen, 2014).

Tự đánh giá: là một quá trình tự học tập, tự nghiên cứu, tự hoàn thiện theo các chuẩn mực đã đặt ra. Quá trình này thường kéo dài vài tháng, một học kì và cũng có thể sau một năm học. Đó là một khoảng thời gian cần thiết để họ tự nhận thấy những khuyết

(4)

điểm của mình và phấn đấu để khắc phục những khiếm khuyết đó. TĐG nó thuộc đánh giá bên trong của một cơ sở giáo dục - đào tạo, nhưng nó lại là cơ sở để tiến hành đánh giá bên ngoài (Nguyen, 2014).

Hoạt động tự đánh giá: là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, đánh giá của cơ sở giáo dục căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành để chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục (The Ministry of Finance &

Ministry of Education and Training, 2014).

Quy trình tự đánh giá

Căn cứ nội dung, đặc điểm của CTĐT, cơ sở giáo dục có thể lựa chọn một hoặc một số bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành để tiến hành TĐG dựa trên các bộ tiêu chuẩn ban hành kèm theo (Thông tư 04/2016). Quy trình TĐG chất lượng CTĐT được thực hiện theo 06 bước chính (Ministry of Education and Training, 2016), cụ thể trình bày trong Hình 1.

1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá CSGD

Hội đồng tự đánh giá do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập có nhiệm vụ triển khai các hoạt động tự đánh giá. Hội đồng tự đánh giá có từ 11 đến 30thành viên, trong đó:

Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng, P.Chủ tịch Hội đồng là Phó Hiệu trưởng (+

Trưởng khoa đối với KĐCTĐT);

Các uỷ viên là

Đại diện HĐ trường/HĐ quản trị

Đại diện Hội đồng khoa học và đào tạo;

Các trưởng phòng, ban, khoa, bộ môn (một số);

Trưởng đơn vị (bộ phận) chuyên trách về đảm bảo chất lượng;

Đại diện cho các GV, người học;

Đại diện cho tổ chức Đảng CS Việt Nam;

Đại diện các đoàn thể và tổ chức xã hội của trường.

(5)

Giúp việc cho Hội đồng tự đánh giá là Ban thư ký do Trưởng đơn vị chuyên trách về Đảm bảo chất lượng làm Trưởng ban. Thành viên

Ban thư ký bao gồm các cán bộ của đơn vị chuyên trách về đảm bảo chất lượng và các cán bộ khác do Hội đồng tuyển chọn.

Các thành viên của Ban thư ký được tổ chức thành các nhóm công tác chuyên trách.

Mỗi nhóm công tác có 4-5 người, phụ trách 1-2 tiêu chuẩn và do một thành viên của Hội đồng phụ trách. Mỗi thành viên của Ban thư ký có thể tham gia không quá 2 nhóm công tác chuyên trách.

2. Lập kế hoạch tự đánh giá

Kế hoạch tự đánh giá của trường phải thể hiện được các nội dung sau:

Mục đích và phạm vi của đợt tự đánh giá;

Thành phần Hội đồng tự đánh giá và

Quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá;

Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng, xác định những công việc phải thực hiện ứng với từng tiêu chuẩn, thời gian bắt đầu và kết thúc, người chịu trách nhiệm chính, người phối hợp;

Công cụ đánh giá (các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng);

Xác định các thông tin và minh chứng cần thu thập;

Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động các nguồn lực cho các hoạt động nêu trên;

Thời gian biểu: Chỉ rõ khoảng thời gian cần thiết để triển khai tự đánh giá và lịch trình thực hiện các hoạt động cụ thể.

3. bước đánh giá tiêu chí

3a. Phân tích tiêu chí, thu thập thông tin và minh chứng

Căn cứ vào các tiêu chí, lập bảng phân tích tiêu chí, định hướng tìm thông tin, minh chứng

Thông tin là những tư liệu được sử dụng để hỗ trợ và minh hoạ cho các nhận định trong báo cáo tự đánh giá của trường.

Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác.

(6)

Minh chứng là những thông tin gắn với các tiêu chí để xác định mức độ đạt được trong mỗi tiêu chí. Các minh chứng được sử dụng làm căn cứ để đưa ra các nhận định trong báo cáo

Tiến hành thu thập thông tin và minh chứng. Thông tin và minh chứng thu được không chỉ phục vụ cho mục đích tự đánh giá, mà còn nhằm mô tả thực trạng các hoạt động của trường để người đọc hiểu hơn, qua đó làm tăng tính thuyết phục của bản báo cáo tự đánh giá.

Sử dụng thông tin, minh chứng như thế nào cho đúng?

Trong quá trình thu thập thông tin và minh chứng, phải chỉ rõ nguồn gốc của chúng.

Lưu giữ các thông tin, minh chứng, kể cả các tư liệu liên quan đến nguồn gốc của các thông tin và minh chứng thu được, có biện pháp bảo vệ các thông tin và minh chứng đó.

Khuyến khích số hóa minh chứng

3b. Xử lý các thông tin và minh chứng thu đƣợc

Một số thông tin thu được phải qua xử lý mới sử dụng được. Các kỹ thuật thống kê được sử dụng nhiều ở công đoạn này. Các thông tin điều tra phải được sử dụng ở dạng số liệu tổng hợp, tránh sử dụng những thông tin làm ảnh hưởng đến các đơn vị hoặc cá nhân cung cấp thông tin.

4. Viết báo cáo tự đánh giá

- Viết phiếu đánh giá tiêu chí (căn cứ vào bảng phân tích tiêu chí, kèm theo các minh chứng)

- Viết báo cáo tiêu chí và tiêu chuẩn

- Viết báo cáo tự đánh giá dựa trên các báo cáo tiêu chí, tiêu chuẩn và phần tổng quan về cơ sở đào tạo (Kết thúc mỗi bước nên tổ chức nghiệm thu có phản biện với HĐ TĐG và các cán bộ chủ chốt)

Báo cáo tự đánh giá phải mô tả một cách ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ các hoạt động của trường, trong đó phải chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại, khó khăn và kiến nghị các giải pháp cải tiến chất lượng, kế hoạch thực hiện, thời hạn hoàn thành, thời gian tiến hành đợt tự đánh giá tiếp theo, tình hình và kết quả thực hiện các biện pháp đã đề ra trong lần tự đánh giá trước (nếu có)

(7)

Kết quả tự đánh giá được trình bày lần lượt theo các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng.

Trong mỗi tiêu chuẩn, trình bày lần lượt theo từng tiêu chí. Đối với mỗi tiêu chí phải viết đầy đủ 5 phần:

- Mô tả - Điểm mạnh - Tồn tại

- Kế hoạch hành động

- Tự đánh giá: (Đạt / Chưa đạt)

5. Công bố báo cáo tự đánh giá trong nội bộ CSGD

Công bố dự thảo báo cáo TĐG trong nội bộ CSGD ít nhất 2 tuần để các cán bộ quản lý, GV, nhân viên và người học có thể đọc và góp ý kiến.

Thu thập và xử lý các ý kiến thu được sau khi công bố dự thảo báo cáo TĐG, hoàn thiện báo cáo TĐG.

Báo cáo TĐG, sau khi hoàn thiện, được Hiệu trưởng phê duyệt, được lưu trữ cùng toàn bộ hồ sơ liên quan trong quá trình xây dựng và hoàn thiện.

Bản sao báo cáo TĐG được để trong thư viện, được phép mượn và sử dụng theo quy định của Hiệu trưởng.

Theo quy định, kết quả kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục được sử dụng làm căn cứ để xác định chất lượng giáo dục đại học, vị thế và uy tín của cơ sở giáo dục; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm; là một trong các tiêu chí để cơ quan có thẩm quyền xem xét hỗ trợ đầu tư, giao nhiệm vụ, thực hiện phân tầng, xếp hạng, giao quyền tự chủ và sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục.

Các cơ sở giáo dục tham gia kiểm định chất lượng theo quy định và được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng được cơ quan có thẩm quyền ưu tiên lựa chọn để đầu tư phát triển, được thực hiện quyền tự chủ cao hơn. Các tín chỉ mà người học tích lũy ở cơ sở giáo dục đã được kiểm định được công nhận và chuyển đổi.

Cơ sở giáo dục tham gia kiểm định chất lượng nhưng chưa được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng bị hạn chế quyền tự chủ. Nếu liên tục 3 năm sau đó mà vẫn không thực hiện cải tiến chất lượng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng thì sẽ bị áp dụng chế tài hạn chế hoặc đình chỉ việc tuyển sinh.

(8)

2. Anh/Chị hãy xây dựng một rubric định lượng đánh giá báo cáo sản phẩm làm việc nhóm của sinh viên đại học đối với một bài tập nhóm cụ thể.

Đánh giá THUYẾT TRÌNH (cá nhân)

Tiêu chí

Trọng số (%)

Tốt 8.5 – 10 điểm

Khá 6.5 – 8.4 điểm

Trung bình 4.0 – 6.4 điểm

Kém 0 – 3.9 điểm Nội dung 10 Phong phú hơn

yêu cầu

Đầy đủ theo yêu cầu

Khá đầy đủ, còn thiếu 1 nội dung quan trọng

Thiếu nhiều nội dung quan trọng 20 Chính xác, khoa

học

Khá chính xác, khoa học, còn vài sai sót nhỏ

Tương đối chính xác, khoa học, còn 1 sai sót quan trọng

Thiếu chính xác, khoa học, nhiều sai sót quan trọng Cấu trúc

và tính trực quan

10 Cấu trúc bài và slides rất hợp lý

Cấu trúc bài và slides khá hợp lý

Cấu trúc bài và slides tương đối hợp lý

Cấu trúc bài và slides chưa hợp lý 10 Rất trực quan và

thẩm mỹ

Khá trực quan và thẩm mỹ

Tương đối trực quan và thẩm mỹ

Ít/Không trực quan và thẩm mỹ

Kỹ năng trình bày

20 Dẫn dắt vấn đề và lập luận lôi cuốn, thuyết phục

Trình bày rõ ràng nhưng chưa lôi cuốn, lập luận khá thuyết phục

Khó theo dõi nhưng vẫn có thể hiểu được các nội dung quan trọng

Trình bày không rõ ràng, người nghe không thể hiểu được các nội dung quan trọng

Tương tác cử chỉ

10 Tương tác bằng mắt và cử chỉ tốt

Tương tác bằng mắt và cử chỉ khá tốt

Có tương tác bằng mắt, cử chỉ nhưng chưa tốt

Không tương tác bằng mắt và cử chỉ Quản lý

thời gian

10 Làm chủ thời gian và hoàn toàn linh hoạt điều chỉnh theo tình huống

Hoàn thành đúng thời gian, thỉnh thoàng có linh hoạt điều chỉnh theo tình huống.

Hoàn thành đúng thời gian, không linh hoạt theo tình huống.

Quá giờ

Trả lời câu hỏi

10 Các câu hỏi đặt đúng đều được trả lời đầy đủ, rõ ràng, và thỏa đáng

Trả lời đúng đa số câu hỏi đặt đúng và nêu được định hướng phù hợp đối với những câu hỏi chưa trả lời được

Trả lời đúng đa số câu hỏi đặt đúng nhưng chưa nêu được định hướng phù hợp đối với những câu hỏi chưa trả lời được

Không trả lời được đa số câu hỏi đặt đúng

(9)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cao, H. T. (2022). Nang cao chat luong dao tao mon chuyen sau cho sinh vien nganh giao duc the chat truong Dai hoc Hung Vuong [Improving the quality of in-professional training fo students of physical education in Hung Vuong University]. Doctoral thesis of

Pedagogics Vietnam Institute of Sports Science.

2. Dang, T. H., & Tran, T. T. O. (2021). Mo hinh danh gia chuong trinh dao tao dai hoc [Model of assessment of university training programs]. Vietnam Journal of Education, 2, 6-11.

3. Duong, T. T. H. (2018). Quan li hoat dong tu danh gia truong mam non theo tieu chuan kiem dinh chat luong o huyen Phu Binh, tinh Thai Nguyen [Management of quality assessment standards in Phu Binh district, Thai Nguyen province]. Master thesis of Science Education. Thai Nguyen University of Education.

4. Ministry of Education and Training. (2015). Thong tu 04/2016/TT-BGDÐT ngay 14 thang 3 nam 2016 ve tieu chuan danh gia chat luong CTDT cac trinh do cua giao duc dai hoc [Circular No. 04/2016/TT-BGDÐT dated 14 March 2016 promulgating quality

standards for programme accreditation]. Hanoi.

5. Ministry of Education and Training. (2016). Thong tu so 04/2016/TT-BGDĐT ban hanh quy dinh ve tieu chuan danh gia chat luong chuong trinh dao tao cac trinh do cua giao duc dai hoc

Referensi

Dokumen terkait

9 Bước chuẩn bị lập kế hoạch dự án định hướng theo mục tiêu Tổng hợp vấn đề từ PRA Vấn đề ưu tiên Hệ thống các nguyên nhân của vấn đề Lựa chọn mục đích kết quả dự án Lập kế hoạch

CBQL đã tự đánh giá thực hiện ở mức khá và được sự đồng tình của GV về nội dung công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, chương trình định kì, đột xuất và tổng hợp,

*Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất[2] .Những mặt đạt được[2] -Việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất và chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất

Tăng cường tuyên truyền mục đích ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường; tổ

Trong bài viết này chúng tôi đã trình bày một phần kết quả liên quan đến nội dung ứng dụng phương pháp chuẩn đánh giá chất lượng dự báo bằng phần mềm hệ thống tự động khách quan đánh

Do đó, mục đích của nghiên cứu này là đánh giá nồng độ của thủy ngân ở trong gan, mang và cơ của cá Mòi cờ chấm từ vùng ven biển tỉnh Quảng Bình, đồng thời ước tính các rủi ro tiềm ẩn

Như vậy, với đánh giá và phân loại CLN ở trên, các chỉ lưu sông Cổ Chiên không dùng được cho mục đích cấp nước sinh hoạt, mà chỉ có thể dùng cho các mục đích đòi hỏi CLN thấp hơn như

- Các kĩ năng chuyên môn - Úng dụng, đánh giá chuyên môn - Lập kế hoạch học tập, kế hoạch làm việc - Các phương pháp nhận thức chung: Thu thập, xử lí, đánh giá, trình bày thông tin -