• Tidak ada hasil yang ditemukan

BAI GIANG HANG HOA - CHƯƠNG 2 BAO GÓI KÝ MÃ HIỆU HÀNG

Ngọc Hiểu Hà

Academic year: 2023

Membagikan "BAI GIANG HANG HOA - CHƯƠNG 2 BAO GÓI KÝ MÃ HIỆU HÀNG"

Copied!
63
0
0

Teks penuh

Đối với mỗi sản phẩm, chúng ta cần quan tâm đến bao bì sản phẩm. Cho phép dễ dàng đặt tất cả các bao bì theo nhóm lên pallet hoặc các phương tiện vận chuyển khác như container (DU = đơn vị hậu cần hoặc đơn vị vận chuyển). Bao bì là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt dùng để đóng gói, chứa đựng nhằm bảo vệ giá trị của hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ và tiêu thụ sản phẩm. .

Bao bì bên trong (bao bì tiêu dùng): đóng gói tạm thời và trực tiếp hàng hóa. Bao bì bên ngoài (bao bì vận chuyển): bao bì dùng để vận chuyển hàng hóa từ điểm xuất khẩu đến điểm nhập khẩu. Bao bì dùng một lần: Chỉ có thể phục vụ một chu kỳ hàng hóa.

Bao bì tái sử dụng: cho phép đựng nhiều chu kỳ của cùng một loại hàng hóa. Bao bì cứng: bao bì không bị thay đổi hình dạng trong quá trình cầm giữ, bảo quản, bốc xếp, vận chuyển hàng hóa. Bao bì thủy tinh: Loại bao bì này thường được sử dụng cho các mặt hàng dạng lỏng như dược phẩm, rượu, nước ngọt, hóa chất,..

Bao bì tiêu dùng không chỉ được sử dụng để đóng gói hàng hóa mà còn cung cấp thông tin về hàng hóa.

Tiêu chuẩn hóa bao bì

Bao bì này tương ứng với các đơn vị được người tiêu dùng cuối cùng mua nên được gọi là CU = Đơn vị tiêu dùng.

Đóng gói hàng (Package)

Đóng gói số lượng lớn (còn được gọi là đóng gói số lượng lớn) tương ứng với các đơn vị được mua bởi nhà bán lẻ hoặc nhà phân phối, do đó có tên TU = đơn vị thương mại. Bao bì phải đáp ứng các yêu cầu về bảo quản hàng hóa (chất lượng, thời gian) và vận chuyển. Hàng hóa thường được đóng gói trong thùng carton, thùng carton rồi lắp ráp lên pallet.

Tất cả các kiện hàng trên pallet sẽ được đánh dấu SSCC (Serial Shipping Container Code) – số serial của hàng hóa vận chuyển trong container để nhận biết sản phẩm, số hộp/thùng của toàn bộ lô hàng, ngày hết hạn và lô hàng con số. Hình ảnh: Thẻ SSCC - Mã lô hàng. 37) xác định số lượng thùng/thùng trong toàn bộ lô hàng. Trên thẻ SSCC ta thấy có 2 mã vạch: mã vạch đầu tiên được gọi. Kích thước của thẻ SSCC có thể khác nhau tùy theo từng công ty nhưng nội dung của thẻ được chuẩn hóa.

Sản phẩm phải được lưu trữ trong hệ thống kệ kho hoặc tại khu vực bán hàng. Kích thước của bao bì phải tương ứng với kích thước của từng vị trí (khoang). Bao bì sản phẩm quá khổ được đặt ở tầng dưới cùng hoặc trên cùng của kệ/giá đỡ, cả hai đều kém hấp dẫn đối với khách hàng.

Tuy nhiên, kho đóng gói phải đảm bảo sản phẩm đóng gói được bảo vệ chống bụi, ẩm, côn trùng và các loại côn trùng khác cũng như sự nhiễm bẩn từ các sản phẩm khác. Bao bì vận chuyển được xác định dựa trên lộ trình vận chuyển, thời gian vận chuyển, chủng loại và số lượng xe cross-docking, xe bốc/dỡ/nâng, khí hậu, môi trường tại khu vực. Bao bì vận chuyển tuân thủ các tiêu chuẩn bao bì quốc tế - đặc biệt là ISO, Ủy ban Kỹ thuật 122 hoặc WPO (Tổ chức Bao bì Thế giới) để tránh những hiểu lầm có thể xảy ra, chủ yếu trong trường hợp vận tải quốc tế.

Đối với phần lớn các sản phẩm được vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt, đường biển hoặc đường sông, việc sử dụng container 20ft hoặc 40ft để vận chuyển hàng FCL (Full Container Load) hoặc LCL LCL (Less than a Container Load) là điều cần thiết. Đối với tất cả các lô hàng khác mà sản phẩm không dễ vỡ (sản phẩm không dễ vỡ), chúng ta có thể sử dụng bao bì dạng ống hoặc hộp mở (dùng cho thiết bị cơ khí, sản phẩm kim loại...) hoặc hộp kín có/không có lớp bảo vệ, có/không chống thấm nước (thiết bị thí nghiệm, ống tia X). Nhóm đóng gói II có mức độ nguy hiểm vừa phải Nhóm đóng gói III có mức độ nguy hiểm thấp.

Ký mã hiệu hàng hóa (Marking and labelling)

Ký mã hiệu vận tải (Shipping mark)

Ký mã hiệu cảnh báo (Warning mark)

Questions to answer to identify the right package

Accessories HAVE you been looking for the accessories that improve the handling and protection of the product.

MÃ VẠCH (BARCODE)

France 40-44: Germany 45: Japan (also

  • Japan (JAN- 13)
  • United
  • Sweden 740: Guatemala 741: El Salvador 742: Honduras 743: Nicaragua 744: Costa Rica
  • Switzerland 770: Colombia 773: Uruguay
  • Spain 850: Cuba 858: Slovakia 859: Czech
  • New Zealand 955: Malaysia
  • Coupons

EAN-8 or EAN.UCC-8 is an EAN version, used for small packages such as smoking packs or chewing gum packs. UPC-A or EAN.UCC-12 is a popular barcode used in North America (USA and Canada) from the 1970s to the present, albeit from January. After transferring mfg code and product code (from UPC-A), added number system (0 or 1) and check digit (from UPC-A) to create UPC-E.

3 OF 9 BARCODE)

Người dùng mã vạch ngày càng quan tâm đến mã vạch hai chiều (2D Barcode) khi họ nhận ra những tính năng độc đáo của nó không có trong các ký hiệu tuyến tính truyền thống. Sử dụng trên những vật dụng nhỏ: Khi in mã vạch tuyến tính, tức là mã vạch 1D thông thường, trên những vật phẩm nhỏ, vấn đề là kích thước của mã vạch vẫn còn quá lớn so với những vật phẩm rất nhỏ. Với sự phát triển của mã vạch hai chiều, người ta có thể in mã vạch nhỏ đến mức có thể đặt trực tiếp lên những vật thể rất nhỏ.

Nội dung thông tin: Công nghệ 2 chiều cho phép mã hóa một lượng lớn thông tin trong một phạm vi nhỏ. Toàn bộ lượng thông tin được lưu trữ trong cùng một ký hiệu mã vạch 2D có thể coi là một file dữ liệu nhỏ gọn (trong ngành gọi là PDF - Portable Data File). Quét tầm xa: Khi sử dụng ký hiệu 2D, máy in không yêu cầu in ở độ phân giải cao mà có thể in ở độ phân giải thấp, vì ở ký hiệu 2D, mảng điểm (pixel) hay cột (thanh) rất lớn.

Ngày nay, mã vạch được in bằng công nghệ in nhiệt, in laser hoặc in phun trực tiếp, thường dựa trên việc tạo ra hình ảnh mã vạch trên nhãn. Độ chính xác của công nghệ hình ảnh sẽ cho ra những mã vạch trên nhãn mác có chất lượng cao hay thấp, hay nói cách khác, mỗi công nghệ in sẽ cho ta chất lượng mã vạch được tạo ra khác nhau. Máy quét mã vạch phát ra nguồn ánh sáng laser công suất thấp. Các tia sáng gặp mã vạch và được phản xạ trở lại cảm biến quang học. Cảm biến chuyển đổi thông tin quang học thành tín hiệu điện, sau đó giải mã nó thành mạch ASCII.

Sau khi giải mã thành ký tự sẽ được gửi về máy chủ hoặc lưu vào bộ nhớ đệm của thiết bị đọc và chờ lệnh gửi. Thông thường, để đọc và giải mã vạch một cách chính xác, thiết bị đọc thường có tốc độ quét là 72 lần quét/giây. Một mã vạch có độ dài 12 ký tự được nhận dạng và đọc chính xác trong thời gian hai lần nhấn phím của con người.

Sai số đối với mã vạch

Referensi

Dokumen terkait