Tổng quan về hàng hóa trong logistics và chuỗi cung ứng (Giới thiệu về hàng hóa trong logistics và chuỗi cung ứng). Quản lý logistics là một phần của quy trình chuỗi cung ứng với vai trò lập kế hoạch (Planning –P), thực hiện (Implementation –I) và kiểm soát (Control –C) luồng hàng hóa (hàng hóa/sản phẩm, dịch vụ và các thông tin (thông tin) liên quan. ) một cách hiệu quả, từ khâu tiền sản xuất (nguyên liệu thô) đến khâu tiêu thụ nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng cuối cùng (end customer). Sản phẩm/hàng hóa là kết quả của một chuỗi các hoạt động có liên quan hoặc tương tác lẫn nhau để biến đầu vào thành đầu ra.
Theo Tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000:2000, nhiều sản phẩm/hàng hóa bao gồm nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau. Dịch vụ (giải thích hướng dẫn vận hành do người bán thực hiện). Sản phẩm/hàng hóa, dịch vụ được chia thành nhiều loại khác nhau theo một số tiêu chí cụ thể.
Trong số các sản phẩm, chúng có thể được chia thành hai nhóm: sản phẩm công nghiệp và sản phẩm tiêu dùng. Trong số các dịch vụ, có thể chia thành 4 nhóm chính: dịch vụ sản xuất, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ cung cấp dịch vụ và dịch vụ chuyển giao công nghệ.
Cấu trúc của hàng hóa (structure of products)
Một sản phẩm thường bao gồm sự kết hợp của nhiều thành phần.
Một sản phẩm thường được cấu thành bởi sự kết hợp của một số thành phần. Mỗi thành phần có thể là các vật liệu
Nguyên liệu được biến đổi từ các nguyên vật liệu nguyên thủy ban đầu
Vai trò của hàng hóa và dòng hàng trong logistics và chuỗi cung ứng
Tất cả các đối tác làm việc liên kết với nhau (họ tạo thành một chuỗi).
Tất cả các đối tác, hoạt động liên kết với nhau (chúng tạo thành một chuỗi). Các liên kết này bao gồm 3 dòng
Dòng sản phẩm vật chất –physical product flow(dòng nguyên vật liệu - material flow)
Dòng nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp cho khách hàng và từ khách hàng đến các nhà cung cấp (dòng chảy
Các sản phẩm được bao gói (sử dụng bao bì trong kho, khi vận chuyển). Mỗi cách bao gói chứa một chức
Việc quản lý của các dòng nguyên vật liệu phải cung cấp các sản phẩm chính xác về thời gian, trình tự thích
Dòng thông tin (information flow)
Các thông tin bao gồm đơn đặt hàng (order), giao hàng (delivery), mức độ hàng tồn kho (inventory level), tình hình
Thông tin này có thể được coi là hệ thống thí điểm của các dòng khác
Các thông tin đang “chảy” giữa nhiều tổ chức và doanh nghiệp, mỗi tổ chức có hệ thống quản lý riêng, hệ
Dòng tài chính (financial flow)
Dòng tài chính bao gồm các điều khoản tín dụng, lịch trình thanh toán, quyền sở hữu thương hiệu
Tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa
Phần lớn các sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn. Một số tiêu chuẩn được quy định bởi pháp luật, do cơ quan
Giám định hàng hóa
Đối với bên bán: Sử dụng kết quả đánh giá từ bên thứ ba trung lập, khách quan làm bằng chứng chứng minh cam kết thực hiện hợp đồng; Giảm thời gian và chi phí đi lại. Đối với người mua: thông qua tổ chức giám định, người mua yên tâm nhận hàng đầy đủ, chính xác (số lượng/khối lượng, chủng loại, xuất xứ, chất lượng…) của hàng hóa mình định mua mà không cần phải mua hàng. chúng tôi. Tôi kiểm tra. Đặc biệt khi xảy ra sai sót, mất mát thì giấy chứng nhận giám định là bằng chứng khách quan để yêu cầu bồi thường.
Đối với người vận chuyển: có sự hỗ trợ đáng tin cậy để xác nhận rằng họ đã thực hiện công việc của mình theo đúng yêu cầu kỹ thuật vận chuyển; xác nhận tàu có đủ khả năng chở hàng và đủ khả năng đi biển; chứng minh đã cố gắng hết sức để giảm thiểu thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng; Sử dụng kết quả kiểm tra khối lượng, khối lượng làm cơ sở tính toán chi phí vận chuyển. Đối với bảo quản hàng hóa: tổ chức kiểm định chứng minh đã sử dụng kho bảo quản đúng yêu cầu kỹ thuật như khử trùng, sắp xếp, luân chuyển kho..., phù hợp với chủng loại hàng hóa; Theo dõi, xác nhận đúng số lượng/khối lượng, chất lượng hàng hóa trong quá trình giao nhận, xuất nhập khẩu. Hơn nữa, việc thẩm định còn giúp các tổ chức này xác định đúng giá trị tài sản đảm bảo khi cho vay tín dụng, đảm bảo an toàn kinh doanh.
Giám định là hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định nhằm đánh giá, xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với các yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Kiểm tra chất lượng sản phẩm mẫu và sản phẩm chào bán so với yêu cầu đặt hàng trước khi bắt đầu sản xuất hàng loạt, giúp giảm lãng phí thời gian, lãng phí, sản xuất lại, chậm trễ đơn hàng, tranh chấp về chất lượng hàng hóa sau này. Đảm bảo chất lượng hàng hóa vẫn đạt yêu cầu chất lượng.
Xác định sự phù hợp giữa thành phẩm và thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa lưu thông trên thị trường trong nước và thị trường xuất nhập khẩu. Trong quá trình dỡ hàng lên tàu: Theo dõi quá trình dỡ hàng, đánh giá tình trạng đóng gói, điều chỉnh hàng hóa trong thùng chứa hàng và tình trạng hàng hóa bị hư hỏng (xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất). Giám sát quá trình xếp, dỡ hàng hóa từ tàu lên phương tiện vận tải và vận chuyển về kho cảng; Kiểm tra số lượng, tình trạng, sắp xếp, bảo quản hàng hóa trong kho cảng.
Các loại hình kiểm tra và dịch vụ khác được điều chỉnh tùy theo đặc điểm của hàng hóa.
Các phương pháp giám định
Phương pháp cảm quan
Là phương pháp dùng giác quan con người để kiểm đếm hàng hóa
Nhanh
Chi phí thấp
Mức độ chính xác thấp
Phụ thuộc vào trình độ và thâm niên của người kiểm định - Không xác định được khối lượng hàng hư hỏng
Phương pháp trong phòng thí nghiệm
Là phương pháp dùng các trang thiết bị trong phòng thí nghiệm để phân tích tính chất lý hóa của hàng hóa từ đó
Độ chính xác cao
Chi phí cao - Mất thời gian
Phương pháp xác định tại hiện trường
Là phương pháp kiểm định ngay tại hiện trường nhằm cung cấp cho người vận tải số liệu cần thiết (đặc tính khối
Tổn thất và lượng giảm tự nhiên của hàng hóa
Lượng giảm tự nhiên
Khái niệm
Là sự giảm bớt trọng lượng của hàng hóa trong quá trình vận tải do
Vì vậy, người vận tải không phải bồi thường
Nguyên nhân
Do bay hơi nước: lượng nước có trong hàng hóa tự bay ra ngoài làm cho trọng lượng của hàng hóa bị giảm → người
Do rơi vãi: thường là hàng rời, hàng đổ đống, hàng lỏng
Lượng rơi vãi phải do yếu tố khách quan tạo nên tức là không phải do lỗi của người vận tải
Tổn thất hàng hóa
Là sự giảm bớt trọng lượng và chất lượng của hàng hóa trong quá trình vận tải, do lỗi của người vận tải thiếu tinh
Do rơi vãi
Do ẩm ướt
Do ảnh hưởng bởi nhiệt độ
Do thông gió không kịp
Do vi sinh vật
Môi trường và tác động của nó đến quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Môi trường và sự ảnh hưởng của nó tới quá trình vận tải hàng hóa bằng đường biển
Khi nhiệt độ tăng cao, trạng thái bão hòa bị phá vỡ, độ ẩm (RH) giảm khiến không khí hấp thụ thêm một lượng hơi nước trong điều kiện mới (điều kiện mới). Độ ẩm tuyệt đối là trọng lượng của hơi nước trong một đơn vị thể tích không khí khô. Nhiệt độ điểm sương là nhiệt độ của không khí tại đó hơi nước trong không khí trở nên bão hòa.
Nhiệt độ điểm sương của từng mẫu không khí phụ thuộc hoàn toàn vào độ ẩm tuyệt đối. Mối tương quan này cho phép chúng ta xây dựng bảng tra cứu độ ẩm tương đối của không khí dựa trên chênh lệch nhiệt kế khô-ướt. Mồ hôi xảy ra khi hơi nước trong không khí nguội đi dưới điểm sương ngưng tụ thành giọt nước.
Một ví dụ về hiện tượng đổ mồ hôi hàng hóa thường xảy ra khi hàng hóa lạnh nhưng không khí đi vào lại ấm áp. Đổ mồ hôi thân tàu xảy ra khi điểm sương của không khí trong hầm hàng vượt quá nhiệt độ của các bộ phận kết cấu của tàu. Nếu nhiệt độ bên ngoài giảm đột ngột, trong khi nhiệt độ không khí trong tầng hầm vẫn ở mức khá cao sẽ sinh ra một lượng lớn mồ hôi, gây ẩm ướt, ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa.
Nguyên nhân: Khi tàu di chuyển từ vùng lạnh đến khu vực có nhiệt độ và độ ẩm cao hơn thì nhiệt độ, độ ẩm trong hầm hàng cũng sẽ tăng theo. Hàng hóa lưu giữ trong hầm có thể bị hư hỏng do hiện tượng đổ mồ hôi thân tàu, mồ hôi hàng hóa và các tác động bất lợi khác của nhiệt độ, độ ẩm trong hầm khi tàu đi qua các khu vực có đặc điểm khí hậu khác nhau. Việc thông gió của khoang hàng có thể được thực hiện bằng không khí bên ngoài nếu điểm sương của không khí bên ngoài hầm hàng nhỏ hơn hoặc bằng điểm sương của không khí bên trong hầm hàng.
Không thông gió hầm hàng bằng không khí bên ngoài nếu điểm sương của không khí bên ngoài cao hơn điểm sương của không khí trong hầm hàng.
Các nguyên tắc cải thiện môi trường
Ngoài hai nguyên tắc cơ bản trên, cùng với việc theo dõi không khí bên trong và bên ngoài đường hầm, chúng ta còn phải xem xét tính chất của hàng hóa trong đường hầm và thiết kế các biện pháp thông gió hiệu quả. Đi thuyền từ lạnh đến ấm: Ban đầu, điểm sương của không khí bên trong đường hầm thấp hơn điểm sương của không khí bên ngoài đường hầm. Trong quá trình di chuyển dần vào vùng nóng, điểm sương của không khí trong đường hầm tăng dần nhưng chưa đạt hoặc cao hơn điểm sương của không khí ngoài đường hầm nên không cần thông gió.
Di chuyển từ vùng nóng sang vùng lạnh: Khi tốc độ chuyển sang vùng lạnh tăng lên, nhiệt độ không khí bên ngoài và điểm sương giảm dần, làm mát mạn và boong tàu, khiến hơi nước ngưng tụ ở bên trong tàu thủy. thân hình. Trong trường hợp này, nhiệt độ của hàng hóa thấp hơn nhiều so với điểm sương của không khí bên ngoài nên không được phép thông gió. Nếu không khí nóng ẩm từ bên ngoài đưa vào sẽ gây ra hiện tượng ngưng tụ hơi nước và làm hư hỏng hàng hóa.
Giữ nhiệt độ điểm sương của không khí trong khu vực hàng hóa thấp hơn nhiệt độ của vách, thành hầm và nhiệt độ bề mặt hàng hóa để tránh mồ hôi trong khu vực hàng hóa gây ẩm ướt trong hàng hóa. Lưu thông không khí để giảm thiệt hại cho hàng hóa dễ bị hư hỏng hoặc mục nát do thiếu không khí. Để không khí trong hầm thoát ra ngoài mà không (hạn chế) không khí bên ngoài vào trong hầm thì các ống thông gió được quay hướng xuống dưới để không khí trong hầm thoát ra ngoài.
Để lưu thông không khí vào và ra khỏi đường hầm, chúng ta quay một miệng ống về phía gió và miệng ống còn lại ngược gió. Hướng của tàu liên quan đến hướng gió cũng ảnh hưởng đến luồng không khí. Trên một số tàu, ống thông gió đã lắp đặt quạt 2 chiều, chúng ta có thể đẩy không khí ra hoặc hút không khí từ bên ngoài vào tùy ý và cường độ hay luồng không khí ra vào cũng có thể được điều chỉnh. Có thể thực hiện được cho tất cả các chế độ tốc độ quạt.
Hệ thống thông gió nhân tạo giúp đưa nhiệt độ và độ ẩm không khí mong muốn vào đường hầm.
BÀI TẬP
Giải thích tại sao hàng hóa bị nhiễm ẩm trong một số trường hợp sau
Giải thích tại sao thường tiến hành thông gió tự nhiên vào 8- 9 giờ sáng và 17-18 giờ chiều?