UNTDG (Vận tải Hàng hóa Nguy hiểm của Liên hợp quốc) – Khuyến nghị về gánh nặng đối với việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Các quy định mẫu phải đảm bảo hiệu lực của chúng đối với tất cả những người trực tiếp hoặc gián tiếp quan tâm đến việc vận chuyển hàng nguy hiểm. Hiệp định Châu Âu liên quan đến Vận chuyển Quốc tế Hàng hóa Nguy hiểm bằng Đường thủy Nội địa (ADN);
Chất độc hại
Chất truyền nhiễm
Đây là những chất có khả năng phát ra các tia α-, β- và γ có khả năng xuyên thấu hoặc ion hóa rất mạnh, gây nguy hiểm cho con người trong thời gian dài. Vì vậy: hàng nguy hiểm có rất nhiều loại, nhưng khả năng nguy hiểm thường được thể hiện như: cháy – nổ – ăn mòn – độc hại – phóng xạ. Nhóm đóng gói: được xác định dựa trên mức độ nguy hiểm của mặt hàng nguy hiểm.
Bao gói nhóm (Packaging group): được xác định dựa trên mức độ nguy hiểm của mặt hàng nguy hiểm
Packaging groups I là nguy hiểm mức độ cao
Packaging groups II nguy hiểm mức độ trung bình Packaging groups III là nguy hiểm mức độ thấp
X – bao gói nhóm I, II, III (for packing groups I, II and III) Y – bao gói nhóm II, III (for packing groups II and III)
Z – bao gói nhóm III (for packing group III only)
Điều khoản cơ bản trong UNTDG
Nhóm bao bì: được xác định dựa trên mức độ nguy hiểm của vật phẩm nguy hiểm trên mức độ nguy hiểm của vật phẩm nguy hiểm. Việc phân công nhóm đóng gói xác định mức độ rủi ro của một hạng mục hàng nguy hiểm). Nhóm đóng gói II có mức độ nguy hiểm vừa phải. Nhóm bao bì III có mức độ rủi ro thấp.
Quy cách nhóm đóng gói UN (PG)
Ký hiệu và đóng gói của UN
Ký hiệu và đóng gói của UN (Dangerous goods packaging, UN packaging mark)
Những yêu cầu bắt buộc đối với bao bì hàng nguy hiểm là
Vật liệu chế tạo phải đảm bảo luôn trong tình trạng tốt nhất (không rách đối với bao bì làm bằng giấy, nứt vỡ đối với
Phải có đầy đủ các ký mã hiệu chỉ dẫn an toàn
Phải đủ bền để chịu được các điều kiện thông thường trong khi xếp dỡ và vận chuyển bằng đường biển
Đóng gói hàng hóa nguy hiểm
Bao bì large packaging: bao gồm bao bì bên trong (inner packaging) và bên ngoài (outer packaging) hàng hóa, được
Đóng gói hàng hóa nguy hiểm
Đóng gói theo đơn vị tải trọng: Hàng hóa được đóng gói theo đơn vị tải trọng là việc đóng gói một số kiện hàng nhất định trong đó: hàng hóa được xếp chồng lên nhau, đặt trên pallet và buộc hoặc bọc (bọc co) bằng màng bọc hoặc bằng bất kỳ cách nào khác có thể.
Hoặc được đặt vào trong các pallet dạng hộp/pallet cũi (pllet box)
Đóng gói quá tải: Loại bao bì này được sử dụng trong trường hợp hàng hóa từ cùng một người gửi hàng bao gồm một.
Bao bì overpacks: bao bì dạng này được sử dụng trong trường hợp hàng hóa của cùng một chủ hàng bao gồm một
Đóng gói cứu hộ: là loại đóng gói đặc biệt giúp hàng hóa tránh được hư hỏng.
Bao bì salvage packaging: là một loại bao bì đặc biệt nhằm giúp cho hàng hóa tránh được các hiện tượng
Nhóm đóng gói: hàng nguy hiểm sẽ được đóng theo nhóm dựa trên mức độ nguy hiểm.
Bao gói theo nhóm (packing groups): hàng nguy hiểm sẽ được đóng gói theo nhóm dựa trên mức độ nguy
Ký mã hiệu và dán nhãn
Sử dụng bao bì đã được phê duyệt của Liên Hiệp Quốc (UN – United Naton approved packaging), bao bì đóng gói
Biểu tượng bao bì của UN: Biểu tượng cho biết bao bì đã được kiểm tra và thấy đạt yêu cầu.
Biểu tượng của bao bì (UN Packaging symbol): biểu tượng xác định bao bì đã được kiểm tra và thỏa mãn
Ký hiệu cho loại bao bì và vật liệu sản xuất (mã UN cho loại bao bì và vật liệu xây dựng).
Ký hiệu của loại bao bì và vật liệu chế tạo (UN Codes for Type of Packaging and Material of Construction)
Loại bao bì (type of packaging)
Mã UN cho loại bao bì và vật liệu xây dựng (Mã UN cho loại bao bì và vật liệu xây dựng). H – vật liệu nhựa (Vật liệu nhựa) L – vật liệu dệt (Dệt may) M – giấy (Giấy, nhiều lớp). Tổng trọng lượng tối đa: áp dụng cho bao bì bên ngoài chứa hàng nguy hiểm.
Tổng trọng lượng tối đa (Maximum Gross Weight): áp dụng đối với bao bì bên ngoài chứa đựng hàng nguy
Năm sản xuất (Year of Manufacture): đại diện bởi hai số cuối cùng của năm mà gói hàng được sản xuất (This
Xuất xứ sản xuất/Quốc gia phê duyệt: đại diện cho quốc gia sản xuất bao bì (This.
Nguồn gốc sản xuất (Origin of Manufacture/State where approved): đại diện cho nước sản xuất gói hàng (This
Mã nhà sản xuất (Manufacturer Code/Approval ID): Phần cuối cùng của mã UN là việc đánh dấu mã đại diện các nhà máy sản
Giúp bảo vệ hàng hóa bên trong một cách tốt nhất
Lợi ích của việc đóng gói
Một số ví dụ
QUY ĐỊNH CỦA IATA VỀ HÀNG NGUY HIỂM (IATA DGR)
Quy định IATA về hàng hóa nguy hiểm
Việc vô hiệu hóa các thiết bị có chứa các chất gây khó chịu hoặc làm mất khả năng của người khác.
Nền tảng của IATA DGR
Sự phát triển của IATA DGR
ICAO IATA
Nguyên tắc của IATA DGR
Những loại hàng hóa nguy hiểm đối với máy bay
Xác định hàng hóa nguy hiểm đường hàng không
Đóng gói – Việc quan trọng để vận tải hàng hóa nguy hiểm
Các sản phẩm và chất nguy hiểm phải được đóng gói theo các tiêu chuẩn quy định được khuyến nghị nêu trong hướng dẫn đóng gói ở Phần 5 của Quy định về Hàng hóa Nguy hiểm của IATA.
Các mục và bố trí các mục trong IATA
Phân loại hàng hóa
Danh sách hàng nguy hiểm
IATA DG Hazard và làm nhãn
Chỉ những hàng hóa nguy hiểm được phép vận chuyển trên máy bay chở khách và đáp ứng các tiêu chí về nhóm, thành phần và nhóm đóng gói (nếu có) được liệt kê trong DGR Ref 2.7.2.1 (a - g) mới có thể được vận chuyển với số lượng hạn chế theo các quy định về hàng hóa nguy hiểm. Số lượng tịnh trên mỗi gói hàng không được vượt quá số lượng quy định tại Cột H của Danh sách Hàng hóa Nguy hiểm so với hướng dẫn đóng gói được xác định tại Cột G. Tổng trọng lượng của gói hàng Số lượng giới hạn không được vượt quá 30 kg. Việc ghi nhãn hàng hóa nguy hiểm theo quy định của Liên hợp quốc (xem phần 3.3).
Hãy giải thích trách nhiệm của người vận chuyển hàng không đối với hàng nguy hiểm. Nhãn nguy hiểm - xác định (các) rủi ro của hàng hóa nguy hiểm trong gói hàng (cả rủi ro chính và rủi ro thứ cấp) - bắt buộc đối với hầu hết hàng hóa nguy hiểm thuộc tất cả các loại.
Documentation
(Các) Vận đơn hàng không đi kèm (các) lô hàng hàng nguy hiểm cần phải khai báo hàng hóa nguy hiểm phải có các nội dung khai báo sau nếu có trong ô "Thông tin xử lý". Pin lithium dùng một lần sơ cấp phải được phân biệt với pin lithium-ion và lithium-polymer thứ cấp, là những loại pin có thể sạc lại. Pin lithium được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện tử cầm tay và xe điện, từ ô tô cỡ lớn đến đồ chơi điều khiển bằng sóng vô tuyến.
Trong ngành hàng không, pin lithium được chia thành hai loại riêng biệt: pin lithium kim loại (bao gồm cả pin hợp kim lithium) pin lithium ion (bao gồm cả pin lithium ion polymer).
LITHIUM BATTERY
MÃ IMDG
Ủy ban an toàn hàng hải quốc tế (MSC) đã đưa ra qui định về Vận chuyển hàng nguy hiểm trong chương
Khung pháp lý quốc tế
Ủy ban An toàn Hàng hải Quốc tế (MSC) đã ban hành các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm ở chương nhằm bổ sung các nguyên tắc của Công ước SOLAS và MAPOL. IMO đã phát triển một bộ luật gọi là Bộ luật Hàng hóa Nguy hiểm Hàng hải Quốc tế (Bộ luật IMDG) bao gồm thông tin kỹ thuật chi tiết về việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng đường biển.
Nội dung của Bộ luật IMDG dựa trên sự thỏa thuận giữa các quốc gia. Nhóm hàng nguy hiểm cùng với rủi ro của chúng trong quá trình vận chuyển. Các nguyên tắc nhằm đảm bảo sự tương tác và đáp ứng giữa các loại hàng hóa.
Nguyên tắc xếp hàng lên tàu đảm bảo an toàn vận tải.
Mã IMDG
Nguyên tắc và cấu trúc của IMDG
Các phương pháp và kỹ thuật bốc xếp và xử lý hàng nguy hiểm. Trên tàu hàng, tàu khách, số lượng người trên tàu không quá 25 người hoặc số lượng người tính theo tỷ lệ 1 người/3m chiều dài tàu (LOA). Trên tàu hàng, tàu khách số lượng người trên tàu không quá 25 người hoặc số người theo tỷ lệ 1 người/3m chiều dài tàu có thể bố trí trên boong hoặc dưới boong.
Phương tiện chở khách có số lượng hành khách vượt quá giới hạn quy định phải được bố trí trên boong hoặc dưới cabin. Trên tàu hàng, tàu khách số lượng người trên tàu không được vượt quá 25 người, nếu không số người theo tỷ lệ 1 người/3 mét chiều dài tàu chỉ được xếp trên hoặc dưới boong. Tàu khách có số lượng hành khách vượt quá giới hạn quy định chỉ được xếp đặt trên boong.
Trên tàu hàng, tàu khách số lượng người trên tàu không được vượt quá 25 người hoặc số người theo tỷ lệ 1 người/3 mét chiều dài tàu chỉ được xếp trên boong. Các tàu khách có số lượng hành khách vượt quá giới hạn quy định đều bị cấm xếp hàng. 3”- Ngăn cách trọn vẹn hoặc tương tự: Hai loại hàng hóa này được ngăn cách bằng một ngăn riêng (ngăn ngang và ngăn dọc).
Khi vận chuyển hàng nguy hiểm cần có những giấy tờ sau đây.
Hệ thống phân loại của IMDG
9 loại hàng nguy hiểm
- Chất nổ Explosives
- Chất khí dễ cháy nổ Gases
- Chất lỏng dễ cháy nổ Flammable liquids Class 4 Chất rắn dễ cháy nổ Flammable solids
- Chất oxi hóa Oxidizing substances and organic peroxides
- Chất độc hại và chất truyền nhiễm Toxic and infectious substances Class 7 Chất phóng xạ Radioactive material
- Chất ăn mòn Corrosive substances
- Chất nguy hiểm khác Miscellaneous dangerous substances and articles 9 loại hàng nguy hiểm này đã được phân loại thống nhất trên phạm vi quốc tế bởi
Số UN và tên riêng của lô hàng nằm trong Danh sách Hàng hóa Nguy hiểm (DGL).
Số UN và Proper Shipping Name (PSN)
Nhãn nguy hiểm
Cập nhật nhãn theo IMDG Code 39-18 (2018)
Đọc hiểu Danh sách hàng nguy hiểm
Yêu cầu huấn luyện
Quy định về DG cho đường thủy nội địa (ADN 2017)
Yêu cầu về thuyền viên, thiết bị, hoạt động và tài liệu Phần 9.
Số UN
Quy định
Quy định xếp và cách ly hàng container
Hiệp định Châu Âu liên quan đến Vận chuyển Quốc tế Hàng hóa Nguy hiểm bằng Đường bộ (ADR) được ký kết tại Geneva vào ngày 30 tháng 9 năm 1957 dưới sự bảo trợ của Ủy ban Kinh tế Liên hợp quốc về Châu Âu và có hiệu lực vào ngày 29 tháng 1 năm 1968.
Quy định về DG cho đường bộ (ADR)
Quy định chung
Phụ lục A: Những quy định và quy định chung liên quan đến vật phẩm, chất nguy hiểm Phần 1 Quy định chung.
Quy định về DG cho đường bộ (ADR) Quy định chung
Quy định về DG cho đường bộ (ADR) Số UN
Phân loại
Quy định kích cỡ nhãn và Placard
Vị trí nhãn và Placard trên xe
INTERNATIONAL KEMLER CODE
Một số nhãn quy định khác
Quy định trong nước
Không vận chuyển hàng nguy hiểm cùng với hành khách, vật nuôi, thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi. Cần cung cấp đầy đủ trang thiết bị, vật tư ứng phó khẩn cấp nếu xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm. Đáp ứng đầy đủ các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chuẩn về vận chuyển hóa chất nguy hiểm, hàng nguy hiểm.
Xe cơ giới vận chuyển hàng nguy hiểm trên đường phải có cabin đủ chỗ cho ít nhất 2 người. Để quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm không gặp phải sự cố đáng tiếc nào. Điều rất quan trọng là phải tuân thủ các quy định về đóng gói hàng nguy hiểm trong quá trình vận chuyển.
Khi vận chuyển hàng nguy hiểm, chủ hàng phải có hợp đồng kinh tế. Phương tiện vận chuyển hàng hóa phải tuân thủ mọi yêu cầu hiện hành về vận chuyển hàng nguy hiểm. Nếu phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm không tuân thủ các điều kiện về container và cảnh báo nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm của công ty.