SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHƯ PƯH
CUỘC THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CUỘC THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KỸ THUẬT CẤP TỈNH DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC KỸ THUẬT CẤP TỈNH DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC,
NĂM HỌC 2015 - 2016 NĂM HỌC 2015 - 2016
Tên dự án:
SỬ DỤNG NƯỚC VO GẠO KÍCH THÍCH SỰ RA RỄ CÂY TRỒNG ÁP DỤNG TRONG TRỒNG
RAU SẠCH QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH
Lĩnh vực dự thi: Khoa học thực vật
Nhóm tác giả: Nguyễn Thị thu Thủy Học sinh lớp 9A1 Trần Thị Mỹ Huệ Học sinh lớp 8A1
Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Tuyết Ngân Chuyên môn: Hóa - Sinh
Đơn vị công tác: Trường THCS Phan Bội Châu
MỤC LỤC
Mục Nội dung Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH TÓM TẮT NỘI DUNG DỰ ÁN
Phần I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Đối tượng nghiên cứu 1
1.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 1
1.4. Giả thiết khoa học 2
1.5. Mục đích nghiên cứu 2
Phần II : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Một số khái niệm 3
2.2. Nguồn gốc và tác hại của thuốc BVTV 4
2.3. Tình hình quản lý và sử lý thuốc BVTV ở Gia Lai 5 2.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng nước vo gạo 6
2.5. Đặc điểm sinh trưởng của hành 6
Phần III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
3.1. Kỹ thuật ươm trồng cây thí nghiệm 8
3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 8
3.3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 8
3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định 10
3.5. Phương pháp xử lý các số liệu 10
3.6. Biểu thị kết quả 10
Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 12
4.1. Kết quả nghiên cứu 12
4.1.1. Một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong nước vo gạo 12 4.1.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển rễ ở hành 12
4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu 14
4.3. Đánh giá kết quả 15
4.4. Hạn chế của đề tài 16
Phần V. KẾT LUẬN 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
PHỤ LỤC
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện dự án “Sử dụng nước vo gạo kích thích sự ra rễ cây trồng áp dụng trong trồng rau sạch quy mô hộ gia đình”, chúng em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của BGH Trường THCS Phan Bội Châu, tập thể tổ Hóa - Sinh. Chúng em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ chúng em trong quá trình thực hiện dự án khoa học.Chúng em xin bày tỏ lòng biêt ơn sâu sắc tới cô Trần Thị Tuyết Ngân giáo viên trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho chúng em hoàn thành dự án này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các bạn học sinh đang học tại trường THCS Phan Bội Châu và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành dự án.
Trong quá trình thực hiện đề tài, cũng như quá trình làm bài báo cáo, mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận thực tế sản xuất cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Chúng em rất mong sự góp ý của quý thầy cô và ban tổ chức cuộc thi để đề tài được chỉnh hơn.
Chúng em xin chân thanh cảm ơn!
TÁC GIẢ DỰ ÁN Nguyễn Thị Thu Thủy
Trần Thị Mỹ Huệ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
BGH : Ban giám hiệu
BVTV : Bảo vệ thực vật
CT : Công thức
CT1 : Công thức 1
CT2 : Công thức 2
CT3 : Công thức 3
CT4 : Công thức 4
ĐC : Đối chứng
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 1 Nước vo gạo 3
Hình 2 Thuốc kích thích chứa NAA 4
Hình 3 Vitamin B1 4
Hình 4 Cây hành 7
Hình 5 Đất sạch được bỏ vào khay 8
Hình 6 Cây trồng đã được trồng vào khay ươm 9
Hình 7 Cây hành sau 7 và 12 ngày 10
Hình 8 Rễ cây hành ở 4 công thức sau 7 ngày 12 Hình 9 Sự phát triển rễ của cây hành qua các thời điểm 13
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỔ, ĐỒ THỊ
Tên Nội dung Trang
Bảng 4.1 Số rễ hành/cây ở các thời điểm 12
Biểu đồ 4.1 Số rễ hành/cây ở các thời điểm 13
Bảng 4.2 Tốc độ ra rễ của hành qua các thời điểm (rễ/cây/ngày) 13 Đồ thị 4.2 Tốc độc ra rễ của cây hành qua các thời điểm 14
sinh trưởng phát triển (rễ/cây/ngày)
TÓM TẮT NỘI DUNG DỰ ÁN
Trên địa bàn huyện Chư Pưh nói riêng và trên cả nước nói chung, thời gian gần đây nhu cầu sử dụng rau sạch và rau sạch được quan tâm,tuy nhiên hiện nay các hộ gia đình trồng rau để kinh doanh chỉ chú ý đến việc làm sao cho cây phát triển nhanh nhất, nên thường sử dụng chất hóa học để kích thích cây trồng phát triển nhanh mà không tuân thủ quy trình và liều lượng, dẫn đến hàng loạt hậu quả nghiêm trọng như gây bệnh ở con người, gây ô nhiễm nguồn nước, đất,
….Từ thực tế trên, chúng em có ý tưởng tìm hiểu xem xung quanh có những nguyên liệu nào có thể kích thích ra rễ cho cây mà không gây ô nhiễm.
Mặt khác lâu nay, nước vo gạo đã được tận dụng để chăm sóc da, làm sạch chai lọ,…. Tuy nhiên từ nghiên cứu đã có và tham khảo 1 số thông tin, chúng em nhận thấy nước vo gạo có chứa một số thành phần kích thích ra rễ cho cây, hơn nữa nước vo gạo là sản phẩm thừa hằng ngày của gia đình, nếu sử dụng nguồn nguyên liệu này có thể tiết kiệm được chi phí cũng như tránh lãng phí, đồng thời không gây ô nhiễm môi trường.
Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian có hạn, nên chúng em chọn đối tượng ươm trồng là cây hành (củ hành giống). Hành hay còn gọi là hành hương, hành hoa, đôi khi được gọi là hành ta (để phân biệt với hành tây tức Allium cepa), có danh pháp khoa học là Allium fistulosum thuộc họ hành (Alliaceae).
Vì hành lá có thể trồng quanh năm, thích hợp trên nhiều loại đất. Thời gian sinh trưởng ngắn. Đặc biệt là rễ hành là rễ chum nên tiện cho việc quan sát và đếm rễ cây.
Cách tiến hành, tưới cho cây theo 4 công thức thí nghiệm: Công thức 1:
Dùng nước vo gạo; Công thức 2: Dùng nước pha B1; Công thức 3: Dùng nước tự nhiên; Công thức 4 : Dùng thuốc kích thích.
Qua quá trình thí nghiệm và kết quả cho thấy việc sử dụng nước vo gạo để tưới cây không gây ô nhiễm cho môi trường, tốt sức khỏe con người, đồng thời tận dụng được nguồn sản phẩm thừa để kích thích ra rễ đem lại lợi ích trong việc trồng rau sạch trong hộ gia đình.
PHẦN I: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài :
Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường, sức khỏe con người đang nổi lên. Và làm thế nào để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tìm nguồn nguyên liệu sạch, thực phẩm sạch, rau sạch đã được đặt ra nếu chúng ta mua rau từ các hộ kinh doanh mà ỏ đó chỉ chú trọng đến việc làm thế nào để cây phát triển nhanh nhất thì hậu quả sẽ ra sao. Vấn đề trồng rau ở hộ gia đình khá phổ biến. Tuy nhiên, trong quá trình chăm sóc người nông dân thường chọn giải pháp là mua thuốc kích thích từ các tiệm thuốc BVTV về dùng. Em thấy cách làm này chưa được tìm hiểu một cách cụ thể như: chưa chọn lọc được loại thuốc phù hợp với cây trồng, sử dụng thuốc bừa bãi, không đúng liều lượng dẫn đến lãng phí và ô nhiễm môi trường, gây bệnh ở con người. Nên chúng em mạnh dạn nghiên cứu và tìm hiểu xem có giải pháp nào khác tích cực hơn cho vấn đề ra rễ của cây trồng.
Qua tìm hiểu, chúng em biết được thuốc B1 kích thích sự ra rễ của cây trồng, nhưng sử dụng riêng B1 lại không mang lại hiệu quả cao. Nên sau khi tìm hiểu về nước vo gạo, chúng em nhận thấy trong thành phần nước vo gạo có B1 và một số chất dinh khác cần thiết cho cây, ngoài ra nước vo gạo trước giờ thường được bỏ đi. Vì vậy chúng em muốn tận dụng nguồn nguyên liệu thừa này vào trong ươm trồng cây để tận dụng và đem lại kết quả cao hơn. Tuy nhiên do nước vo gạo có hạn chỉ tưới được với số lượng cây ít nên sự tư vấn và giúp đỡ của nhà trường, gia đình và các thầy cô giáo hướng dẫn chúng em đã thực hiện đề tài “ Sử dụng nước vo gạo kích thích sự ra rễ cây trồng áp dụng trong trồng rau sạch quy mô hộ gia đình”
1.2. Đối tượng nghiên cứu :
- Nước vo gạo: Thu gom từ hoạt động làm sạch gạo nấu ăn trong gia đình hằng ngày.
- Hành củ: mua giống từ cửa hàng giống.
1.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu : 1.3.1. Địa điểm nghiên cứu:
- Thí nghiệm được tiến hành tại vườn sinh học của Trường THCS Phan Bội Châu, xã Ia Hrú, huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai.
- Vị trí đặt mẫu thí nghiệm: Hiên có mái che.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành từ ngày 30/10/2015 đến ngày 20/11/2015.
1.4. Giả thuyết khoa học:
Nước vo gạo kích thích cây trồng ra rễ nhanh hơn trong quá trình ươm trồng giúp cây sinh trường và phát triển tốt hơn.
1.5. Mục đích nghiên cứu:
- Nước vo gạo thay thế chất hóa học kích thích sự ra rễ ở cây trồng giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đồng thời cũng là nguồn dinh dưỡng cho cây.
- Tìm hiểu hiệu quả sử dụng nước vo gạo đến sinh trưởng, phát triển của rễ cây.
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Một số khái niệm:
2.1.1. Khái niệm rau sạch:
Rau sạch nghĩa là an toàn về chất lượng sản phẩm, rau không có dư lượng thuốc BVTV, dư lượng nitrat, dư lượng kim loại nặng và vi sinh vật (vi trùng) vượt ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn về vệ sinh y tế.
2.1.2. Khái niệm ươm trồng cây giống – nhân giống vô tính:
Là hình thức sinh sản vô tính, sử dụng 1 bộ phận sinh dưỡng của cây để hình thành cây mới (giâm cành, chiết cành, ghép mắt, …..).
2.1.3. Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại đến đời sống của con người và các sinh vật khác.
2.1.4. Khái niệm nước vo gạo:
Là hỗn hợp nước thu được từ quá trình làm sạch gạo trước khi đem chế biến.
Hình 1. Nước vo gạo 2.1.4. Chất kích thích sinh trưởng – thuốc BVTV :
Theo FIFRA (Federal Insecticde, Fungicide, and Rodenticide Act – Đạo luật liên bang Mỹ về thuốc trừ côn trùng, nấm và bọn gậm nhấm) định nghĩa về thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) như sau: “Thuốc BVTV là đơn chất hoặc hỗn hợp các chất thuốc được dùng để: ngăn ngừa, tiêu diệt, xua đuổi hoặc làm giảm bớt côn trùng, bọn gậm nhấm, tuyến trùng, nấm, cỏ dại hoặc các dạng sinh vật
hại khác được xem như là dịch hại; kích thích tăng trưởng cây trồng, gây rụng hoặc làm khô lá”.
Chất kích thích sinh trưởng là những chất cần thiết cho quá trình sinh trưởng cửa cây. Tức là những chất đó trong quá trình sinh trưởng tùy giai đoạn:
Sinh trưởng sinh dưỡng, ra rễ, đậu hoa, đậu trái,….
2.2. Nguồn gốc và tác hại của thuốc BVTV
2.2.1. Nguồn gốc: Chất điều hòa sinh trưởng cây trồng gồm các chất có tác dụng kích thích sinh trưởng (Auxin, Gibberelin, Cytokinin…) và các chất ức chế sinh trưởng (Paclobutatrazole…), các chất này có thể là chất tổng hợp hóa học, chất có nguồn gốc sinh học (Gibberellin…) hoặc chất chiết suất từ sinh vật (chất Oligo saccarit từ rong biển…).
Chất kích thích ra rễ chủ yếu là NAA (Naphthalen Acetic Acid), N3M, Vitamin B1, Super root 2, Atonik, ……
Hình 2. Thuốc kích thích chứa NAA Hình 3. Vitamin B1 2.2.2. Tác hại của thuốc kích thích – thuốc BVTV:
- Gây độc hại đối với sức khỏe con người, có tác động xấu đến môi trường sống và hệ sinh thái.
- Dư lượng của thuốc bảo vệ thực vật có khả năng gây độc, lưu trữ một thời gian trên bề mặt của vật phun, trong môi trường, trên và trong các bộ phận khác nhau của cây, của nông sản, trên lớp đất mặt, lớp đất sâu và mạch nước ngầm.
- Thuốc bị rửa trôi gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến các loài động vật sống dưới nước. T
- Thuốc BVTV và đất đai trồng trọt:
- Vỏ thuốc BVTV vứt bừa bãi ra môi trường ảnh hưởng đến môi trường đất.
- Tác động của thuốc BVTV đến sinh vật sống trong đất: Các thuốc trừ sâu và một số thuốc trừ nấm có thể làm giảm số lượng cá thể trong một loài trong quần thể bét, giun đất ngay trong nồng độ thông dụng. Ảnh hưởng dài ngắn, nặng nhẹ có thể rất khác nhau tùy thuộc loại thuốc, liều lượng xử lý và điều kiện ngoại cảnh cũng như thành phần hệ sinh thái.
- Tác động của thuốc BVTV đến động vật sống trong nước và trên cạn: Khi phun thuốc trên ruộng, một phần không nhỏ thuốc BVTV bị gió cuốn đi xa, gây ô nhiễm môi trường ở khu vực xử lý và các vùng phụ cận, tác động rất mạnh đến quần thể sinh vật ở nơi đó.
==> Tóm lại, thuốc BVTV không chỉ có tác dụng tích cực bảo vệ mùa màng, mà còn gây nên nhiều hệ quả môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng tới hệ sinh thái và con người. Do vậy cần phải thận trọng khi dùng thuốc và phải dùng đúng liều, đúng loại, đúng lúc theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật.
- Ngoài ra riêng NAA được thêm vào để giúp làm hình thành rễ trong các loại thực vật khác nhau. NAA cũng có thể được áp dụng bằng cách phun nó trên cây trồng và đó là điển hình trong nông nghiệp. Tuy nhiên NAA bị cấm ở nhiều lĩnh vực để sử dụng nó ở nồng độ cao do các vấn đề sức khỏe đối với con người và các động vật khác.
2.3. Tình hình quản lý và xử lý các chất BVTV thừa trong nông nghiệp ở Gia Lai:
Cho đến nay việc thanh tra, kiểm tra, xử lí thuốc BVTV ở địa phương chưa được sát xao và hiệu quả. Vì vậy dẫn đến sự ra đời của hàng trăm cơ sở, đại lý kinh doanh phân bón, thuốc BVTV tại các huyện, thị xã, thành phố cung cấp sản phẩm phục vụ cho người nông dân. Và để nông dân lựa chọn những sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cây trồng tạo ra những mùa màng bội thu còn quá đa dạng.
Tính từ đầu năm 2015 đến nay, Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với các phòng và cơ quan chức năng tiến hành thanh-kiểm tra 51 cơ sở
kinh doanh phân bón, thuốc BVTV tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra đã phát hiện 26/51 cơ sở vi phạm với những nội dung chủ yếu như hồ sơ kinh doanh nhãn mác các loại hàng hóa; kinh doanh hàng hết hạn sử dụng; công bố sản phẩm hợp quy…
Theo kết quả điều tra thống kê thuốc BVTV cần tiêu huỷ trên địa bàn tỉnh Gia Lai cho thấy Gia Lai là một trong những địa phương tiêu thụ thuốc BVTV tương đối lớn. Ý thức rất kém của một số đơn vị trong việc bảo quản, sử dụng dẫn đến tình trạng tồn đọng thuốc BVTV cấm sử dụng, thuốc hết hạn sử dụng, thuốc ngoài danh mục rất lớn. Trong khoảng 300 tổ chức, cá nhân kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV được điều tra đã phát hiện khoảng 2.000 lít thuốc cần xử lý, trong đó khoảng 50% là các loại thuốc BVTV thuộc dạng cấm sử dụng.
Ngoài tình trạng một số cơ sở kinh doanh còn bán thuốc BVTV quá hạn sử dụng thì số thuốc trên chủ yếu còn tồn trữ tại các Công ty cà phê, cao su, tại một số bệnh viện (ngành y đã thống kê được gần 2.000 kg thuốc BVTV cần tiêu huỷ, trong đó riêng thuốc DDT, một loại thuốc cấm sử dụng đã lên đến 1.736 kg)...
2.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng nước vo gạo:
Hiện nay nước vo gạo được sử dụng rộng rãi trong việc chăm sóc da vì đã có nhiều chứng minh nước vo gạo có nhiều dưỡng chất tốt cho da. Bên cạnh đó chưa có tài liệu nào đề cập đến sự độc hại của nước vo gạo. Hơn nữa chưa có công trình nào nghiên cứu tác dụng của nước vo gạo trong trồng trọt.
Và cũng chính những thành phần của nước vo gạo như Zn, Mg, Fe, Vitamin B1,…cũng là những chất cần thiết cho cây trồng, đặc biệt B1 kích thích sự ra rễ của cây trồng.
2.5. Đặc điểm sinh trưởng của hành :
Hành hay hành hương, hành hoa, đôi khi được gọi là hành ta (để phân biệt với hành tây tức Allium cepa), có danh pháp khoa học là Allium fistulosum thuộc họ hành (Alliaceae). Hành lá có thể trồng quanh năm, thích hợp trên nhiều loại đất. Thời gian sinh trưởng chỉ khoảng 60 ngày; Do cây hành lá có thân thảo, lá hình ống, mình nước và dễ bị úng gốc, vì vậy yêu cầu về chế độ nước tưới cũng phải thích hợp. Chỉ nên cung cấp cho hành một lượng nước
vừa đủ. Tránh để hành bị ngập nước kéo dài, hoặc quá khô, đều làm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của chúng, nhất là trong thời gian từ 7 đến 10 ngày đầu sau khi trồng.
Hình 4: Cây hành
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Kỹ thuật ươm cây để thí nghiệm :
Làm đất Cho đất vào khay Ươm cây giống Tưới nước.
3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Nền thí nghiệm: Đất sạch 10 kg/ 1 khay xốp)
- Thí nghiệm gồm 4 công thức: + Công thức 1: Tưới nước vo gạo + Công thức 2: Tưới nước pha B1
+ Công thức 3 (ĐC): Tưới nước tự nhiên + Công thức 4 : Tưới nước pha chất kích
thích (NAA) - Mỗi công thức sử dụng 1 thùng xốp cùng kích thước để ươm cây.
3.3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc hành 3.3.1. Chuẩn bị
- Chuẩn bị khay trồng là các thùng xốp, đáy khay đục lỗ để thoát nước.
- Giá thể: gồm đất sạch.
- Đổ đất vào khay xốp với độ dày 25cm, san phẳng bề mặt đất, tưới ẩm.
Hình 5: Đất sạch được bỏ vào khay.
3.3.2. Cấy cây con
Mỗi khay xốp cấy 30 cây con. Dùng tay ấn nhẹ đất, đảm bảo trồng không sâu quá cũng không nông quá và trồng thưa để đảm bảo cho cây sinh trưởng tốt.
Hình 6: Cây giống đã được trồng vào khay ươm 3.3.3. Chăm sóc:
- Cách thức tưới cây ở từng công thức:
+ CT1: Tưới bằng nước vo gạo: tưới cách ngày và phân luống để tưới luân phiên (do trong nước vo gạo có tinh bột, nên có thể làm đất bị chua khi lên men tinh bột). Tưới từ lúc bắt đầu thí nghiệm đến khi kết thúc.
+ CT2: Tưới nước pha B1: tưới nước pha B1 vào 2 thời điểm trong quá trình thí nghiệm (lần 1 vào ngay sau thời điểm ươm cây, lần 2 sau 7 ngày ươm trồng). Các ngày còn lại tưới bằng nước tự nhiên.
+ CT3 (ĐC): Tưới bằng nước tự nhiên.
+ CT4: Tưới nước pha chất kích thích 1 lần vào thời điểm ngay sau khi ươm trồng, Các ngày còn lại tưới bằng nước tự nhiên.
- Trong giai đoạn đầu mới cấy cây con, tưới giữ ẩm 1 lần/ngày trong tuần đầu tiên để cây bén rễ.
- Khi cây đã phát triển, 2 ngày tưới một lần.
- Phòng sâu ăn lá bằng cách quan sát và bắt bằng tay vào buổi sáng sớm và buổi tối.
3.3.4. Thời điểm kết thúc thí nghiệm:
Sau khi trồng 12 ngày tiến hành nhổ phần hành còn lại để đếm rễ. Hành có bộ lá giòn, dễ gãy nên cần nhẹ nhàng, tránh gây tổn thương bộ lá.
Sau 7 ngày Hình 7: Cây hành sau 7 và 12 ngày
3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định 3.4.1. Phân tích chỉ tiêu dinh dưỡng trong nước vo gạo
Sử dụng các tài liệu có sẵn về thành phần chất dinh dưỡng trong nước vo gạo.
3.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của rễ hành:
- Số rễ/ cây: Tiến hành đếm số rễ trên cây vào các thời điểm sau khi cấy 7 ngày và 12 ngày.
- Số rễ/cây/ngày: Xử lí số liệu để tìm ra tốc độc phát triển của rễ cây sau 7 ngày và 12 ngày.
- Chiều dài của rễ (cm): Dùng thước đo chiều dài của rễ.
3.5. Phương pháp xử lý các số liệu:
Các số liệu được xử lý và tính toán theo phương pháp thống kê sinh học trên đồng ruộng, sử dụng phần mềm Excel 2010 trong tính toán thống kê.
- Giá trị trung bình mẫu ( X) : 1
n i i
x
X n
, trong đó:xi : giá trị đo đếm ở mỗi lần nhắc lại.
n: là số mẫu
3.6. Biểu thị kết quả:
- Bảng số liệu: Số rễ/cây ở từng giai đoạn ở từng công thức và tốc độ phát triển của rễ hành qua từng giai đoạn ở từng công thức (rễ/cây/ngày).
- Biểu đồ : Biểu thị số rễ/cây ở từng giai đoạn ở từng công thức và tốc độ phát triển của rễ hành qua từng giai đoạn ở từng công thức (rễ/cây/ngày).
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả nghiên cứu
4.1.1. Một số chất dinh dưỡng cần cho cây trồng trong nước vo gạo : - Các Vitamin nhóm B
- Sắt ( Fe) - Mangan (Mn) - Magie (Mg) - Kali (K) - Kẽm ( Zn)
4.1.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của rễ hành và khoai lang 4.1.2.1. Số rễ/ cây hành ở các thời điểm
CT1: Tưới nước CT2: Tưới nước CT3 (ĐC): Tưới CT4: Tưới nước vo gạo pha B1 nước tự nhiên pha chất kích thích
Hình 8: Rễ cây hành ở 4 công thức sau 7 ngày
Số rễ/cây ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.1 và biểu đồ 4.1.
Công thức
Cấy cây số rễ
7 ngày 12 ngày
Số rễ Chiều
dài (cm) Số rễ Chiều dài (cm)
CT1 0 9,53 10,53 16,27 11,91
CT2 0 7,80 8,77 13,27 10,19
CT3(ĐC) 0 4,93 4,81 8,20 6,91
CT4 0 10,93 11,15 17,87 12,00
Bảng 4.1. Số rễ hành/cây ở các thời điểm
Biểu đồ 4.1. Số rễ hành/cây ở các thời điểm 4.1.2.2. Tốc độ ra rễ hành qua các thời điểm:
Thời điểm chưa ươm trồng Sau 7 ngày Sau 12 ngày
Hình 9: Sự phát triển rễ của cây hành qua các thời điểm
Tốc độ ra rễ của hành qua các thời điểm sinh trưởng, phát triển được thể hiện ở bảng 4.2 và đồ thị sau 4.2
Công thức Ươm cây - 7 ngày Từ 8 - 12 ngày
CT1 1,362 1,347
CT2 1,114 1,093
CT3 (ĐC) 0,705 0,653
CT4 1,562 1,387
Bảng 4.2. Tốc độ ra rễ của hành qua các thời điểm (rễ/cây/ngày)
Đồ thị 4.2. Tốc độ ra rễ của cây hành qua các thời điểm sinh trưởng, phát triển (rễ/cây/ngày)
4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu:
4.2.1. Một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong nước vo gạo
Số liệu thu được ở phần 4.1.1 cho thấy trong nước vo gạo có chứa một số chất, chất khoáng và vi lượng thiết yếu đối với cây trồng và sự ra rễ của cây như kali, kẽm, mangan, magie, các vitamin nhóm B (đặc biệt là vitamin B1 kích thích sự ra rễ). Khi sử dụng nước vo gạo để tưới cây hành thì đây là một trong những nguồn cung cấp chất dinh dưỡng và kích thích ra rễ cho cây hành. Ngoài tác dụng đó, nước vo gạo còn giúp duy trì độ ẩm và bổ sung chất dinh dưỡng cho đất. Qua đó thúc đẩy sự phát triển của bộ rễ và giúp cây tăng trưởng nhanh và bền hơn. Và đặc biệt là khi sử dụng không gây ô nhiễm môi trường.
4.2.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển rễ của cây hành:
4.2.2.1. Số rễ/cây hành ở các thời điểm
Rễ là cơ quan giữ vai trò quan trọng trong quá trình hút nước và muối khoáng cung cấp cho hoạt động sống của cây. Số rễ trên cây ở mỗi thời kỳ, phụ thuộc chủ yếu vào tác động của yếu tố môi trường. Dựa vào số rễ và chiều dài rễ, người ta có thể đánh giá được sự phát triển của cây trồng. Do đó, nghiên cứu sự ra rễ để có các biện pháp tác động cho từng thời điểm nhằm đảm bảo cho cây sinh trưởng và phát triển tốt.
Qua kết quả thu được ở bảng 4.1 và biểu đồ 4.1 chúng em nhận thấy:
* Ở thời điểm cấy cây: Số rễ cây chưa có ở cả hành.
* Ở thời điểm 7 ngày sau cấy hành: Số rễ hành dao động trong khoảng từ 4,93–10,93 rễ/cây, số rễ ít nhất ở CT3 và nhiều nhất là ở CT4, tuy nhiên ở CT1 số rễ hành cũng chỉ ít hơn CT4 1,4 rễ/ cây. Ở thời điểm này sự chênh lệch về số rễ giữa các công thức là khá cách biệt. Nguyên nhân có thể do hành là một loài phát triển nhanh và dễ bắt rễ.
* Ở thời điểm 12 ngày sau cấy hành: Sự chênh lệch về số rễ giữa các công thức rõ hơn thời điểm trước. Cụ thể, số rễ dao động từ 8,20 – 17,87 rễ/cây. Trong đó, số rễ đạt cao nhất ở CT4 (17,87 rễ/cây), thấp hơn là CT1 (16,27 rễ/cây), thấp nhất là ở CT3 (8,20 rễ/cây). Theo chúng em, sự chênh lệch này là do bộ rễ của cây hành đã ổn định và phát triển mạnh nhờ tác dụng của chất kích thích và nước vo gạo.
Tóm lại, việc sử dụng nước vo gạo để tưới đã làm tăng số rễ hành nhiều hơn so với công thức sử dụng nước thông thường để tưới và cũng chênh lệch không nhiều so với sử dụng chất kích thích.
4.2.2.2. Tốc độ ra rễ hành qua các thời điểm:
Qua bảng 4.2 và đồ thị 4.2 chúng em nhận thấy:
- Tốc độ ra rễ mạnh nhất của cây hành ở tất cả các công thức thí nghiệm là thời điểm 0 – 7 ngày, đạt từ 0,705-1,562 rễ/ngày. Giai đoạn này là giai đoạn cây ra rễ mạnh nhất, sinh trưởng mạnh hút nhiều dinh dưỡng nên sự sinh tổng hợp các chất diễn ra mạnh, do đó tốc độ ra rễ nhanh hơn.
- Ở thời điểm 8-12 ngày, tốc độ ra rễ có chiều hướng giảm so với thời kì 0 – 7 ngày. Bộ rễ cây gần như đã cố định về số rễ, lúc này rễ phát triển về chiều dài nhiều hơn. Tuy nhiên, tốc độ ra rễ vẫn có sự chênh lệch khá rõ giữa công thức 1 và 4 so với công thức 2 và 3. Tốc độ ra rễ ở CT4 đạt cao nhất là 1,387 rễ/cây/ngày, tiếp đến là CT1 1,347 rễ/cây/ngày, ở CT3 là thấp nhất 0,541 rễ/ngày và ở CT2 là 1,093 rễ/cây/ngày.
4.3. Đánh giá kết quả:
- CT1: Số rễ nhiều, dài, rễ và lá phát triển tốt.
- CT2: Số rễ và lá phát triển vừa phải.
- CT3 (ĐC): Rễ và lá phát triển kém.
- CT4: Số rễ và lá phát triển tốt nhất, nhưng rễ mảnh và dài.
4.4. Hạn chế của đề tài:
- Do thời gian làm thí nghiệm ngắn, số lượng cây làm thí nghiệm chưa nhiều nên kết quả chỉ mang tính tương đối.
- Lượng nước vo gạo trong từng hộ gia đình ít nên chỉ áp dụng được trong quy mô nhỏ.
- Đây cũng là lần đầu tham gia nghiên cứu khoa học nên dự án cũng chưa được hoàn chỉnh.
- Chưa có dụng cụ để đo chính xác độ pH của đất, nên chưa đưa ra được biện pháp điều chỉnh độ pH cho phù hợp với từng công thức nghiên cứu.
PHẦN V: KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nước vo gạo đến sự sinh trưởng, phát triển rễ của cây trồng, chúng em đưa ra một số kết luận sau:
1. Nước vo gạo đã làm tăng một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển như số rễ/cây, tốc độ ra rễ/cây/ngày so với ĐC không sử dụng nước vo gạo và không chênh lệch nhiều so với sử dụng chất kích thích.
2. Sử dụng nước vo gạo , chất kích thích và B1 để tưới đều làm tăng số lượng, chiều dài rễ hành. Dù không làm tăng đến mức cao nhất trong 4 công thức, nhưng sử dụng nước vo gạo gần như làm tăng rõ rệt số lượng và chiều dài rễ so với đối chứng là sử dụng nước tự nhiên.
3. Dù kết quả thí nghiệm chất kích thích cho kết quả cao hơn, nhưng sự chênh lệch giữa sử dụng nước vo gạo và chất kích thích không nhiều. Vì vậy việc sử dụng nước vo gạo sẽ tối ưu hơn, mang lại nhiều lợi ích cho môi trường, sức khỏe con người, đồng thời tận dụng được nguồn sản phẩm thừa thường được bỏ đi.
4. Dùng nước vo gạo thích hợp cho việc trồng rau sạch trong từng hộ gia đình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] http://tailieu.vn/doc/thuoc-kich-thich-sinh-truong-1445507.html [2] https://en.wikipedia.org/wiki/1-Naphthaleneacetic_acid
[3] http://www.bvtvhcm.gov.vn/handbook.php?id=13&cid=1
[4]http://www.slideshare.net/SinhKy-HaNam/bvtv-38thanhnhung-6thuc- bvtv-vi-mt-t-v-nc
[5] https://sites.google.com/site/vanphongtcmt/thong-tin-ve-cac-chi-cuc- bao-ve-moi-truong/gia-lai
[6]http://baogialai.com.vn/channel/721/201507/tang-cuong-quan-ly-chat- luong-vat-tu-nong-nghiep-2398497/
[7]http://hoind.tayninh.gov.vn/trongtrot/?
act=detail&id=05860145830296163118800145
[8] Giáo trình Sinh lí học thưc vật – ĐH Quy hơn [9] SGK Công nghệ 7
[10] SGK Sinh học 9