• Tidak ada hasil yang ditemukan

Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Thương Mại Tổng Hợp Đại

Dalam dokumen KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Halaman 48-51)

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI

2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong Công ty cổ phần

2.2.1. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Thương Mại Tổng Hợp Đại

Công ty Cổ phần Thương Mại Tổng Hợp Đại Dương được tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng, các phòng ban, bộ phận trong Công ty có sự liên kết chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả.

Công tác quản lý nhân sự đồng nhất, gọn nhẹ, giao đúng người đúng việc, tránh rườm rà gây lãng phí, mỗi người tự giác làm tốt nhiệm vụ được giao, bởi kết quả công việc gắn liền với lợi ích của họ - đó chính là tiền lương và thưởng.

2.2.1.1 Phân tích theo giới tính, độ tuổi

Đề một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố : con người, đối tượng lao động, công cụ lao động, thời điểm, các yếu tố nhân sinh, quan niệm vùng miền ……Trên thực tế con người là yếu tố quan trọng hàng đầu dù ở bất kỳ đâu . Con người là lực lượng lao động lòng cốt không thể thiếu dù cho có cơ cấu cải tạo thêm khoa học kỹ thuật thì vẫn cần sự lao động của con người . Con người là nhân tố giúp doanh nghiệp lên xuống thất bại hay thành công , có thể huy động vốn , có thể tìm kiếm thị trường , mọi biện pháp nhằm thỏa mãn thiếu hụt cho doanh nghiệp.

Bảng 2.2: Bảng cơ cấu lao động trong doanh nghiệp

( đơn vị: người )

Chênh lệch

Năm 2017 Năm 2018 So sánh

Số lượng

(Người) Tỷ lệ % Số lượng (Người)

Tỷ lệ

%

Chênh lệch

Tỷ lệ tăng %

Tổng 20 100 25 100 5 25

Nam 14 70 19 76 5 35.7

Nữ 6 30 6 24 0 0

Tuổi 18-30 4 20 8 32 4 100

Tuổi 31-45 13 65 14 64 1 7.6

Tuổi 46-55 3 15 3 12 0 0

(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán) Nhận xét:

Qua bảng số liệu ta thấy số lượng CNV công ty tăng theo thời gian :

+ Năm 2017 số lương CNV tăng 5 người. Số lượng lao động tăng là do công ty đã có thêm nhiều hợp đồng mua bán, sửa chữa máy móc. Đây cũng là lý do lao động nam tăng lên vì công việc của công ty đòi hỏi phải có sức khoẻ, sự

*Về giới tính

Số lượng nhân viên trong doanh nghiệp đa phần là nam giới chiếm 70%

cơ cấu trong năm 2017 và chiếm 76% trong năm 2018. Do đặc thù lĩnh vực hoạt động của công ty, số nhân viên nam tại công ty chiếm số lượng đông hơn nhân viên nữ. Nhân viên nam chủ yếu ở bộ phận kỹ thuật. Các nhân viên nữ thì làm ở các bộ phận sở trường của phái nữ như :hành chính, kế toán, bán hàng.

Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty là tương đối phù hợp với tính chất công việc, lĩnh vực kinh doanh là sửa chữa, gia công, buôn bán các thiết bị máy.

*Về độ tuổi

Độ tuổi của người lao động trong công ty từ 18 đến 55 tuổi.

+ Số lượng lao động trong độ tuổi từ 18 – 30 năm 2017 có 4 người chiếm 20% tổng số lao động trong công ty và năm 2018 có 8 người chiếm 32%. Lực lượng lao động ở độ tuổi này tuy năng động sáng tạo, nhạy bén trong công việc nhưng bề dày kinh nghiệm của họ còn hạn chế.

+ Số lượng lao động trong độ tuổi 31 – 45 tuổi năm 2017 là 13 người, năm 2018 là 14 người tăng 1 người. Đây là độ tuổi cần được công ty quan tâm nhiều hơn vì trong độ tuổi này, công nhân đã có nhiều kinh nghiệm làm việc và chịu được áp lực tốt hơn so với độ tuổi từ 18 – 30 tuổi.

+ Lực lượng lao động từ 46 – 55 là 3 người chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong công ty và tỷ lệ này không hề thay đổi qua 2 năm thuộc bộ phận công nhân sửa chữa.

Có thể thấy lực lượng lao động tại công ty ở độ tuổi (31-45) chiếm tỷ lệ cao nhất (65% trong năm 2017 và 64% trong năm 2018 ).

=>Cơ cấu lao động của công ty thuộc độ tuổi lao động trung bình. Đây cũng vừa là ưu điểm, vừa là nhược điểm của công ty:

+ Ưu điểm: Là những người có kinh nghiệm, nhanh nhẹn, có thể lực tốt, chịu được áp lực. Ở độ tuổi này, họ vẫn có thể tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật, công nghệ hiện đại,…

+ Nhược điểm: Độ tuổi này thường có nhiều yêu sách, đòi hỏi chế độ đãi ngộ cao.

2.2.1.2 Phân tích theo trình độ

Bảng 2.3: trình độ lao động doanh nghiệp năm 2015-2016 (đơn vị : người)

Stt Trình độ Năm 2017 Năm 2018 Chênh

lệch Số lượng % Số lượng %

1 Đại học 3 15 3 15 0

2 Cao đẳng – trung cấp

11 55 15 60 4

3 Lao động phổ thông

6 30 7 28 1

Tổng lao động

20 100 25 100 5

4 Lao động gián tiếp

5 25 5 20 0

5 Lao động trực tiếp

15 75 20 80 5

(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán) Nhận xét :

Qua bảng trên ta nhận thấy : Trình độ đại học từ 2017 đến năm 2018 không có sự thay đổi. Trình độ cao đẳng trung cấp tăng thêm 4 người, mức tăng là 55% từ năm 2017 tăng lên 60% trong năm 2018. Chủ yếu tập trung ở bộ phận sửa chữa máy móc.

Tỷ lệ phân theo trình độ lao động bậc phổ thông có tăng nhưng mức tăng không đáng kể, năm 2018 tăng thêm 1 người đảm nhiệm công tác dọn dẹp vệ sinh trong công ty.

Sự tăng lên về trình độ lao động khiến cho chất lượng lao động của Công ty đã được cải thiện. Vì thế mà tình hình kinh doanh của Công ty đã có hiệu quả nhất là trong tình hình nền kinh tế khó khăn như hiện nay.

Số lao động năm 2018 tăng so với năm 2017 là 5 người chủ yếu là ở khối lao động trực tiếp. Nguyên nhân của sự tăng lao động là một số do công ty đã có thêm nhiềuhợp đồng mua bán, sửa chữa máy móc. Thông qua số liệu trên cho thấy có sự chênh lệch rõ rệt giữa lao động gián tiếp và trực tiếp. Lao động trực tiếp là lực lượng chủ yếu trong công ty.

Cơ cấu lao động của công ty là phù hợp, gọn nhẹ và có hiệu quả.

2.2.1.3 Phân tích theo tính chất công việc

Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo tính chất công việc

STT Nội dung 2017 2018 Chênh lệch

1 Ban Giám Đốc 2 2 -

2 Khối hành chính 3 3 -

3 Bộ phận kinh doanh

3 3 -

4 Bộ phận sửa chữa 11 15 4

5 An ninh-Bảo vệ 1 1 -

6 Tạp vụ 0 1 1

Tổng 20 25 5

(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán)

Trong năm 2018, công ty chỉ bổ xung thêm công nhân trong bộ phận sửa chữa và 1 người trong bộ phận tạp vụ, còn những vị trí khác không có sự thay đổi.

Việc sắp sếp lao động của công ty được coi là hợp lý.

Dalam dokumen KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Halaman 48-51)