• Tidak ada hasil yang ditemukan

声旁的作用和局限 Ưu - nhược điểm của phần Thanh

BÀI 9: LỤC THƯ”

4. 声旁的作用和局限 Ưu - nhược điểm của phần Thanh

声旁作用就是表示字的大概读音,帮助我们认识字。局限主要有:

Ưu điểm của phần Thanh là biểu thị được âm đọc khái quát của chữ, giúp chúng ta nhận biết chữ dễ dàng hơn. Nhược điểm là:

(1)表音不准 Biểu âm không chuẩn. Ví dụ: 台 — 抬、胎、苔、邰、跆、

鲐、炱、骀、殆、治、冶。

有人统计 7504 个现代形声字中,只有 355 个表音正确,占百分之四点 七;声母韵母相同而声调不同 753 个,占百分之十。Có người thống kê rằng, trong 7504 chữ Hình thanh hiện đại, chỉ có 355 chữ biểu âm chính xác, chiếm 4.7%.

Thanh mẫu, Vận mẫu giống nhau nhưng Thanh điệu khác nhau có 753 chữ, chiếm 10%.

(2)声旁难辨 Thanh khó nhận ra. Ví dụ: 阳

五、转注 Chuyển chú:

许慎在《说文解字》中说:“转注者,建类一首,同意相受, 考 老 是 也。”

Theo "Thuyết văn giải tự", "chữ Chuyển chú là chữ nên một đầu loại, đồng ý cùng nhận, như chữ 考 (khảo), chữ 老 (lão) vậy". Chữ "lão" và chữ "khảo" đều có nghĩa là "già", nên người ta chuyển chữ "khảo" để chú thích chữ "lão" và ngược lại, vì thế gọi là "chuyển chú". Vậy chữ "chuyển chú" là những chữ đồng nghĩa nhưng có hình dạng khác nhau.

转注字可以分为三类 Có 3 loại chữ Chuyển chú:

1、在同一个部首内意义密切相联系 Những chữ có cùng một bộ thủ có ý nghĩa liên quan mật thiết với nhau. Ví dụ:

™ 桥(水梁也)—— 梁(水桥也)Kiều (thuỷ lương) - Lương (thuỷ kiều): đều có nghĩa là cây cầu, có cùng bộ 木 (mộc-cây).

™ 踏(践也)—— 践(履也)——履(践也)Đạp (tiễn) - Tiễn (Lý) - Lý (tiễn): đều mang nghĩa "giẫm, đạp", có cùng bộ 足 (túc-chân)

上例属于不同音、不同形的汉字意义相同或相近,形体结构含有相同的 部首构成转注关系。Những chữ Hán trong 2 ví dụ trên không đồng âm, đồng hình nhưng ý nghĩa tương tự nhau, kết cấu hình thể có bộ thủ giống nhau nên cấu thành quan hệ "chuyển chú".

2、不同部首之间意义联系密切的字 Những chữ không có cùng bộ thủ nhưng có ý nghĩa liên quan mật thiết với nhau. Ví dụ:

™ 问(讯也)——讯(问也)Vấn (tấn) - Tấn (vấn): đều mang nghĩa

"hỏi han".

™ 杀(戮也)——戮(杀也)Sát (lục) - Lục (sát): đều mang nghĩa "giết hại".

上例两组转注字之间,字形和字音毫无联系,只有意义形成互训关系。

Trong 2 ví dụ trên, hình và âm của chữ không có điểm gì chung, nhưng ý nghĩa lại giống nhau nên cũng cấu thành quan hệ "chuyển chú".

3、同一个字由于转注而产生新的义项 Cùng một chữ nhưng vì "chuyển

chú" nên sản sinh ra ý nghĩa khác. Ví dụ:

“履”(足所依也,从尸、从彳、从攵、舟象履形。一曰尸声。朱骏声

《说文通训定声》说:“此字本训践,转注为所以践之具也”)。这是一个字 通过“转注”产生出新的义项例子:由动词的履践义生出名词的履(鞋)义。

Chữ “履”(Lý) có nghĩa gốc là "giẫm đạp". Chu Tuấn Thanh trong "Thuyết văn thông huấn định thanh" cho rằng: chữ này có nghĩa gốc là "tiễn" (giẫm đạp), chuyển chú thành nghĩa "công cụ để giẫm đạp". Như vậy "lý" từ một động từ chuyển thành một danh từ với nghĩa là "giày".

转注字由于意义联系密切,所以,多连用构成双音节词。例如:“桥 梁、践踏、杀戮”等等。转注字本身多为形声字,个别也有会意字,如:上面 所举的各个例字,几乎都是形声字。

Chữ Chuyển chú do có mối quan hệ mật thiết về mặt ý nghĩa, vì vậy hiện nay chúng được dùng dưới dạng từ song âm tiết, như: "cầu cống, giẫm đạp, sát hạt"…Chữ Chuyển chú bản thân nó là chữ Hình thanh, cá biệt có một số chữ Hội ý.

Tất cả các ví dụ nêu ở trên đều là chữ Hình thanh.

六、假借 Giả tá:

许慎在《说文解字》中说:“假借者,本无其字,依声托事, 令长 是 也。”Theo "Thuyết văn giải tự", "chữ Giả tá là chữ vốn không có chữ đó, nhờ thanh mà gửi sự, như chữ 令 (lệnh), chữ 长 (trưởng) vậy." Những sự vật trong vũ trụ thì nhiều vô cùng, nếu cứ có một sự vật phải có một văn tự thì khó có thể đặt cho đủ chữ được. Vì vậy lối "giả tá" (vay mượn) trở nên cần thiết. Ví dụ:

™ 令:本义是指“命令”的会意字,假借用于“县令”的“令”;

Lệnh: chữ Hội ý mang nghĩa gốc "mệnh lệnh", mượn dùng làm chữ "lệnh"

trong "huyện lệnh" (quan huyện).

™ 长:本义是指“年纪大””的象形字,假借用于“长官”的“长”;

Trưởng: chữ Tượng hình mang nghĩa gốc "lớn tuổi", mượn dùng làm chữ

"trưởng" trong "trưởng quan" (quan lớn, quan trên).

™ 道:本义是指“道路”的会意字,假借为道德的“道”;

Đạo: chữ Hội ý mang nghĩa gốc "con đường", mượn dùng làm chữ "đạo" trong

"đạo đức".

上边这些例字都是采用象形或者会意法造的字,但是该字使用时表示的 意义都与所象之形或形符所表示的意义没有关系。因此,从使用的角度来看,

它们都属于假借字。

Những ví dụ trên đều thuộc cách tạo chữ Hình thanh hoặc Hội ý, nhưng đã mất đi nghĩa gốc của nó. Vì vậy, trên góc độ sử dụng, chúng thuộc chữ Giả tá.

假借法启发了汉字的创造由形——义关系发展到音——义关系,从而启 发了“形声法”。因此说,假借法在汉字构形理性的发展史上具有十分重要的 地位。

Phép Giả tá đã hướng sự phát triển của chữ Hán từ góc độ Hình-Nghĩa lên góc độ Âm-Nghĩa, thúc đẩy phép Hình thanh phát triển sâu rộng. Có thể nói, phép Giả tá có địa vị vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển nhận thức lý tính của cấu hình chữ Hán.

“六书”中只有前四书是造字法,转注和假借是用字法,因为它们产生 不出新字。

Trong “Lục thư” chỉ có 4 loại đầu là phép tạo chữ, Chuyển chú và Giả tá là

第十课 汉字结构