2.3. CẤU HÌNH CÁC LUẬT ĐIỀU KHIỂN
2.3.1. Giải pháp điều khiển rà soát cấu hình tự động
So sánh cấu hình cell giữa 2 loại phần tử mạng RNC – các phần tử quản lý truy nhập mạng và MSC – các phần tử quản lý dữ liệu thuê bao thuộc lớp mạng lõi, với dữ liệu huấn luyện là dữ liệu phía RNC, theo Hình 2.22.
PSTN ISDN
Internet USIM
ME
TE Nút B
Nút B
RNC
Nút B
Nút B RNC
MSC/VLR GMSC EIR HLR/AuC
SGSN GGSN
UE Uu UTRAN Iu CN
Thực hiện rà soát tự động tham số trên các loại node mạng với nhau
Hình 2.22. Bài toán so sánh cấu hình
Dữ liệu cần kiểm tra là dữ liệu phía MSC, nếu thiếu so với RNC là mẫu sai sót cần phải có hành động sửa. Đây là dạng nghiệp vụ phổ biến, do giữa các thiết bị có ràng buộc với nhau về mặt khai báo để đảm bảo dịch vụ, quá trình này khi thực thi thủ công sẽ tốn nhiều công sức và dễ sai sót, và không thường xuyên. Nhưng khi chuyển sang tiến trình làm việc trên dữ liệu sẽ rà quét liên tục dựa trên năng lực của máy móc nên tốc độ xử lý tăng lên, việc sai sót cũng theo đó được cải thiện.
Việc khai thác CSDL theo nghiệp vụ từ các dữ liệu (data1, data2, data3) ở Pha 1 chính là chìa khoá cho việc trigger các điều khiển thông minh vào phần tử mạng để thực hiện các thay đổi mong muốn một cách tự động hoá hoàn toàn theo các các luật do người vận hành “dạy” cho hệ thống thông minh, các dòng dữ liệu ở bài toán như mô tả trong Hình 2.23. Các dòng dữ liệu từ các RNC và MSC thành phần được
32
gom lại thành hai nhóm, sau đó dùng phép ghép bảng để chỉ ra phần sai lệch cần kích hoạt cơ chế xử lý, khôi phục.
RNC1 RNC2
RNCn
Dữ liệu chuẩn RNC1, Cell1, LAC, CI RNC2, Cell2, LAC, CI RNCn, Celln, LAC, CI
MSC1 MSC2
MSCm
Dữ liệu ví dụ MSC1, Cell1, LAC, CI MSC2, Cell2, LAC, CI MSCm, Cellm, LAC,
CI
Kiểm tra dữ liệu, kích hoạt khôi phục
Hình 2.23. Luồng so sánh dữ liệu phần tử mạng
Dựa trên lược đồ cơ sở dữ liệu quan hệ và cấu trúc sử dụng ngôn ngữ truy vấn để tổng hợp bảng cấu hình cell của RNC và MSC, các lệnh cấu hình theo mẫu truy vấn sau, ngoài việc chọn các giá trị chính cần so sánh, cần sử dụng các điều kiện trong ngôn ngữ để lọc được tập đầu vào chính xác cho việc so sánh, theo Hình 2.24.
Sự xuất hiện kết quả của đoạn truy vấn dữ liệu này tương đương với việc có một dữ liệu đang chưa đúng kèm theo giá trị đúng cần có là gì, từ đó kích hoạt một kết nối vào thiết bị để thực thi việc bổ sung dữ liệu đúng.
33
Select Nodename, Cell, LAC , CI
From ((Select NodeID,Infoname, Infovalue from( select * from RESULT where TaskID=1111)))
pivot(max(Infovalue)
for Infoname in (Cell1, LAC, CI))) Trigger, NODE where NODE.NodeID= Trigger.NodeID
and Type = RNC
--Tổng hợp bảng cấu hình MSC Select Nodename, Cell, LAC , CI
From ((Select NodeID,Infoname, Infovalue from( select * from RESULT where TaskID=2222)))
pivot(max(Infovalue)
for Infoname in (Cell1, LAC, CI))) Trigger, NODE where NODE.NodeID= Trigger.NodeID
and Type = MSC
Hình 2.24. Tổng hợp nhiều dữ liệu
So sánh hai cấu hình với nhau để tìm ra sai lệch, trong việc so sánh này cần lưu ý tổ hợp so sánh phải là duy nhất (ở đây là cụm Cell||LAC||CI). Kết quả so sánh khi hiển thị chính xác thêm điều kiện “not null” để đảm bảo lọc ra được kết quả mong muốn, theo Hình 2.25.
Đây là bài toán cần rà soát hàng ngày trong mạng di động, tập khai báo trên node MSC phải bao trùm tập khai báo trên các node RNC, nếu không sẽ ảnh hưởng dịch vụ. Ở đây sẽ xây dựng giải pháp thông minh kết hợp so sánh với phương pháp cũ để thấy ưu điểm của phương pháp mới.
34 Select MSC, RNC, Cell, LAC, CI
from(Select a2.MSC, a1.RNC, a1.Cell, a1.LAC, a1.CI, a2.Cell||a2.LAC||a2.CI CheckInfo
from(Select Nodename RNC, Cell, LAC , CI
From ((Select NodeID,Infoname, Infovalue from( select * from RESULT where TaskID=1111))
pivot(max(Infovalue)
for Infoname in (Cell1, LAC, CI))) Trigger, NODE where NODE.NodeID= Trigger.NodeID
and Type = RNC )a1,
(Select Nodename MSC, Cell, LAC , CI
From ((Select NodeID,Infoname, Infovalue from( select * from RESULT where TaskID=2222))
pivot(max(Infovalue)
for Infoname in (Cell1, LAC, CI))) Trigger, NODE where NODE.NodeID= Trigger.NodeID
and Type = MSC )a2
where a1.Cell||a1.LAC||a1.CI=a2.Cell||a2.LAC||a2.CI (+) )where CheckInfo is null
Hình 2.25. Ghép các bảng dữ liệu
Với bài toán này, theo cách làm cũ, kĩ sư cần thực hiện lặp lại nhiều bước thủ công qua việc đăng nhập từng thiết bị để trích xuất dữ liệu, sau đó ghép các dữ liệu theo cấu trúc chuẩn rồi mới so sánh để tìm ra sai khác, chưa kể cả việc vận dụng các công cụ local cũng sẽ khó lưu trữ và lan toả cho các người khác dùng, chưa kể thời gian đáp ứng chậm.
35
Tiếp nhận Xử lý dữ liệu Kiểm tra vấn đề Vào từng thiết bị
lấy thông tin cấu hình
Tiếp nhận yêu cầu kiểm tra
Phát hiện bất thường?
Xử lý dữ liệu từng cấu hình và
gom thành mẫu chuẩn
Kiểm tra các mẫu dữ liệu để phát hiện bất thường
Có Không
Hình 2.26. Các bước xử lý dữ liệu thủ công
Với mô hình tự động hoá đã xây dựng, việc thực thi sẽ thể hiện sự tự động hoá toàn trình, Hình 2.26 và 2.27 thể hiện sự thay đổi.
Tiếp nhận Tổng hợp báo cáo và điều khiển
Dữ liệu node RNC trên CSDL
Tiếp nhận yêu cầu báo cáo
Có dữ liệu bất thường?
SQL tổng hợp so sánh cấu hình tự động trên CSDL
Y N
Giao diện cho người dùng có thể crosscheck manual
Kích hoạt cảnh báo tự động lên màn hình giám sát
Kích hoạt tiến trình khôi phục tự động Dữ liệu MSC
trên CSDL
Hình 2.27. Các bước tổng hợp dữ liệu cấu hình tự động
36