Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết cấu loài cây gỗ đối với những nhóm ưu hợp cây họ Sao Dầu
Phân tích 30 QXTV trên những ô mẫu 0,25 ha (Phụ lục 6) cho thấy, phạm vi biến động độ ưu thế (IVI%) của họ Sao Dầu là 37,2% (IVImax = 53,9% ở ô tiêu chuẩn 24 đến IVImin = 16,7% ở ô tiêu chuẩn 7). Vì thế, những UhSaoDau ở khu vực nghiên cứu đã được phân chia thành 3 nhóm: IVI < 30%, IVI = 30 - 40% và IVI >
40%. Ba nhóm ưu hợp này được đặt tên tương ứng là nhóm ưu hợp thực vật với độ ưu thế của họ Sao Dầu dưới 30% (UhSaoDau30%), nhóm ưu hợp thực vật với độ ưu thế của họ Sao Dầu từ 30 - 40% (UhSaoDau30-40%) và nhóm ưu hợp thực vật với độ ưu thế của họ Sao Dầu trên 40% (UhSaoDau40%).
3.2.2. Kết cấu loài cây gỗ đối với nhóm UhSaoDau < 30%
Phân tích 7 ô tiêu chuẩn với kích thước 2.500 m2 (Phụ lục 7 - 9) cho thấy, số loài cây gỗ bắt gặp trong nhóm UhSaoDau30% dao động từ 19 đến 39 loài/2.500 m2; trung bình 29 loài/2.500 m2. Số loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu dao động từ 1 đến 3
loài/2.500 m2; trung bình 2 loài/2.500 m2. Số loài cây gỗ khác dao động từ 18 đến 36 loài/2.500 m2; trung bình 27 loài/2.500 m2.
Bảng 3.2. Kết cấu loài cây gỗ đối với nhóm UhSaoDau30%. Đơn vị tính: 1,0 ha.
TT Họ thực vật N (cây)
G (m2)
V (m3)
Tỷ lệ (%)
N G V IVI
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1 Sao Dầu 117 9,5 91,9 21,4 26,1 26,1 24,5
2 Sim 52 3,2 30,2 9,5 8,7 8,6 8,9
3 Bằng lăng 43 3,2 30,5 7,9 8,9 8,6 8,5
4 Xoan 30 3,4 37,3 5,5 9,3 10,6 8,5
5 Nhãn 59 2,0 17,0 10,9 5,6 4,8 7,1
6 Hoa hồng 30 1,9 18,5 5,4 5,3 5,3 5,3
7 Na 17 1,7 19,8 3,1 4,7 5,6 4,5
Cộng 7 họ 349 25,0 245,3 63,8 68,6 69,5 67,3 23 Họ khác 198 11,5 107,8 36,2 31,4 30,5 32,7
30 Tổng số 547 36,5 353,0 100 100 100 100
Tổng hợp 7 ô tiêu chuẩn 2500 m2 (Bảng 3.2) cho thấy, nhóm UhSaoDau30%
bắt gặp 65 loài cây gỗ thuộc 48 chi và 30 họ (Phụ lục 9.1); trong đó họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae) chiếm ưu thế, còn 6 họ đồng ưu thế là họ Sim (Myrtaceae), họ Bằng lăng (Lythraceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Nhãn (Sapindaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae) và họ Na (Annonaceae). Mật độ trung bình là 547 cây/ha (100%), dao động từ 488 cây/ha đến 628 cây/ha (Phụ lục 9.2); trong đó cây họ Sao Dầu chiếm 21,4% (117 cây/ha), 6 họ đồng ưu thế là 42,4% (232 cây/ha), còn lại 23 họ khác chỉ đóng góp 36,2% (198 cây/ha). Tiết diện ngang trung bình là 36,5 m2/ha (100%), dao động từ 16,4 - 49,3 m2/ha; trong đó cây họ Sao Dầu chiếm 26,1% (9,5 m2/ha), 6 họ đồng ưu thế là 42,5% (15,5 m2/ha), còn lại 23 họ khác chỉ đóng góp 31,4% (11,5 m2/ha). Trữ lượng gỗ trung bình là 353,0 m3/ha (100%), dao động từ 132,1 - 483,5 m3/ha; trong đó họ Sao Dầu chiếm 26,1% (91,9 m3/ha), 6 họ đồng ưu thế là 43,4% (153,4 m3/ha), còn lại 23 họ khác chỉ đóng góp 30,5% (107,8 m3/ha).
Độ ưu thế trung bình của 7 họ ưu thế và đồng ưu thế là 67,3%, cao nhất là cây họ Sao Dầu (24,5%), thấp nhất là họ Na (4,5%); trung bình 9,6%/họ. Những họ khác (23 họ) chỉ đóng góp 32,7%; trung bình 1,4%/họ. Rừng có độ tàn che trung bình 0,8 (Phụ lục 10).
Bảng 3.3. Kết cấu cây họ Sao Dầu trong nhóm UhSaoDau30%. Đơn vị tính: 1 ha.
TT Loài cây N
(cây) G (m2)
V (m3)
Tỷ lệ (%)
N G V IVI
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1 Vên vên 61 5,1 48,8 11,2 14,0 13,8 13,0
2 Sao đen 13 1,6 17,5 2,3 4,4 5,0 3,9
3 Chò chai 11 1,4 13,7 2 3,8 3,9 3,2
4 Dầu rái 19 0,9 7,6 3,5 2,5 2,2 2,7
5 Làu táu 7 0,3 2,6 1,4 0,8 0,7 1,0
6 Dầu lá bóng 6 0,2 1,7 1 0,5 0,5 0,7
Cộng 6 loài 117 9,5 91,9 21,4 26,1 26,1 24,5 59 Loài khác 430 27,0 261,1 78,6 73,9 73,9 75,5 65 Tổng số 547 36,5 353,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nhóm ưu hợp này bắt gặp 6 loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu (Vên vên, Sao đen, Chò chai, Dầu rái, Làu táu, Dầu lá bóng) (Bảng 3.3). Khi trưởng thành, chúng hình thành tầng vượt tán (A1) và tầng ưu thế sinh thái (A2). Khi phân bố ở tầng A1, tán của chúng không giao nhau. Trái lại, khi sống ở tầng A2, tán của chúng thường đan xen với những loài cây gỗ khác. So với mật độ quần thụ (547 cây/ha hay 100%), tiết diện ngang quần thụ (36,5 m2/ha hay 100%) và trữ lượng quần thụ (353 m3/ha hay 100%), họ Sao Dầu đóng góp tương ứng 21,4% số cây (117 cây/ha), 26,1% tiết diện ngang (9,5 m2/ha) và 26,1% trữ lượng (91,9 m3/ha); trung bình 24,5%. Những loài cây gỗ khác (59 loài) đóng góp 75,5%; trung bình 1,3%/loài.
Nói chung, phân bố mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng gỗ của nhóm UhSaoDau30% là không đồng đều. Tổng số loài cây gỗ bắt gặp là 65 loài; trong đó có 6 loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu. Độ ưu thế của họ Sao Dầu là 24,5%; trong đó
Vên vên là loài ưu thế (13,0%). Mật độ trung bình của nhóm UhSaoDau30% là 547 cây/ha, còn tiết diện ngang và trữ lượng gỗ trung bình tương ứng là 36,5 m2/ha và 353,0 m3/ha.
3.2.3. Kết cấu loài cây gỗ đối với nhóm UhSaoDau30-40%
Phân tích 14 ô tiêu chuẩn với kích thước 2500 m2 (Phụ lục 11) cho thấy, số loài cây gỗ bắt gặp trong nhóm UhSaoDau30-40% dao động từ 16 đến 36 loài/2500 m2; trung bình 28 loài/2500 m2. Số loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu dao động từ 2 đến 3 loài/2500 m2; trung bình 2 loài/2500 m2. Số loài cây gỗ khác dao động từ 13 đến 33 loài/2500 m2; trung bình 26 loài/2500 m2.
Tổng hợp 14 ô tiêu chuẩn 2500 m2 (Bảng 3.4) cho thấy, nhóm UhSaoDau30- 40% bắt gặp 83 loài cây gỗ thuộc 63 chi và 31 họ (Phụ lục 12); trong đó họ Sao Dầu chiếm ưu thế, còn 6 họ đồng ưu thế là họ Bằng lăng, họ Sim, họ Nhãn, họ Thị và họ Cầy (Irvingiaceae). Mật độ trung bình là 557 cây/ha (100%), dao động từ 396 cây/ha đến 752 cây/ha (Phụ lục 12.2); trong đó cây họ Sao Dầu chiếm 22,2% (124 cây/ha), 5 họ đồng ưu thế là 35,4% (198 cây/ha), còn lại 25 họ khác chỉ đóng góp 42,4% (235 cây/ha). Tiết diện ngang trung bình là 32,2 m2/ha (100%), dao động từ 25,4 - 40,5 m2/ha; trong đó cây họ Sao Dầu chiếm 41,9% (13,5 m2/ha), 5 họ đồng ưu thế là 34,9% (11,2 m2/ha), còn lại 25 họ khác chỉ đóng góp 23,2% (7,5 m2/ha).
Trữ lượng gỗ trung bình là 330,7 m3/ha (100%), dao động từ 241,2 - 481,5 m3/ha;
trong đó họ Sao Dầu chiếm 45,9% (151,7 m3/ha), 5 họ đồng ưu thế đóng góp 34,8%
(115,6 m3/ha), còn lại 25 họ khác chỉ đóng góp 19,3% (63,4 m3/ha). Độ ưu thế trung bình của 6 họ ưu thế và đồng ưu thế là 71,7%, cao nhất là họ Sao Dầu (36,7%), thấp nhất là họ Cầy (4,2%); trung bình 12,0%/họ. Những họ khác (25 họ) chỉ đóng góp 28,3%; trung bình 1,1%/họ. Rừng có độ tàn che trung bình 0,8 (Phụ lục 13).
Nhóm ưu hợp này bắt gặp 7 loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu (Dầu lá bóng, Chò chai, Dầu rái, Dầu song nàng, Vên vên, Sao đen, Làu táu) (Bảng 3.5). Những loài cây gỗ này hình thành tầng vượt tán (A1) và tầng ưu thế sinh thái (A2). So với mật độ quần thụ (557 cây/ha hay 100%), tiết diện ngang quần thụ (32,2 m2/ha hay 100%) và trữ lượng quần thụ (330,7 m3/ha hay 100%), cây họ Sao Dầu đóng góp
Bảng 3.4. Kết cấu loài cây gỗ đối với nhóm UhSaoDau30-40%. Đơn vị tính: 1 ha.
TT Họ thực vật N (cây)
G (m2)
V (m3)
Tỷ lệ (%)
N G V IVI
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1 Sao Dầu 124 13,5 151,7 22,2 41,9 45,9 36,7 2 Bằng lăng 31 4,9 60,0 5,5 15,1 18,1 12,9
3 Sim 65 1,7 13,4 11,7 5,4 4,0 7,0
4 Nhãn 42 1,7 14,7 7,5 5,3 4,4 5,8
5 Thị 47 1,3 10 8,4 4,0 3,0 5,1
6 Cầy 13 1,6 17,5 2,3 5,1 5,3 4,2
Cộng 6 họ 322 24,7 267,3 57,6 76,8 80,7 71,7 25 Họ Khác 235 7,5 63,4 42,4 23,2 19,3 28,3
31 Tổng 557 32,2 330,7 100 100 100 100
tương ứng 22,2% số cây (124 cây/ha), 41,9% tiết diện ngang (13,5 m2/ha) và 45,9%
trữ lượng (151,6 m3/ha); trung bình 36,7%. Những loài cây gỗ khác (76 loài) chỉ đóng góp 63,3%; trung bình 0,8%/loài.
Bảng 3.5. Kết cấu cây họ Sao Dầu trong nhóm UhSaoDau30-40%. Đơn vị tính: 1ha.
TT Loài cây N
(cây)
G (m2)
V (m3)
Tỷ lệ (%)
N G V IVI
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1 Dầu lá bóng 18 4,5 60,2 3,3 13,8 18,2 11,8
2 Chò chai 28 2,9 29,9 5,1 9,1 9,0 7,7
3 Dầu rái 37 2,1 19,6 6,6 6,6 5,9 6,5
4 Dầu song nàng 16 1,7 18,0 2,8 5,4 5,4 4,5
5 Vên vên 11 1,0 11,3 2,0 3,2 3,4 2,9
6 Sao đen 5 0,9 9,5 0,9 2,7 2,9 2,2
7 Làu táu 8 0,4 3,2 1,5 1,2 1,0 1,2
Cộng 7 loài 124 13,5 151,7 22,2 41,9 45,9 36,7 76 Loài khác 433 18,7 179,0 77,8 58,1 54,1 63,3
83 Tổng số 557 32,2 330,7 100 100 100 100
Nói chung, phân bố mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng gỗ của nhóm UhSaoDau30-40% là không đồng đều. Tổng số loài cây gỗ bắt gặp là 83 loài; trong đó có 7 loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu. Độ ưu thế của họ Sao là 36,7%; trong đó Dầu lá bóng là loài ưu thế (11,8%). Mật độ trung bình của nhóm UhSaoDau30-40% là 557 cây/ha, còn tiết diện ngang và trữ lượng gỗ trung bình tương ứng là 32,2 m2/ha và 330,7 m3/ha.
3.2.4. Kết cấu loài cây gỗ đối với nhóm UhSaoDau40%
Phân tích 9 ô tiêu chuẩn với kích thước 2500 m2 (Phụ lục 13 và 15) cho thấy, số loài cây gỗ bắt gặp dao động từ 17 đến 33 loài/2500 m2; trung bình 25 loài/2500 m2. Số loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu dao động từ 1 đến 3 loài/2500 m2; trung bình 3 loài/2500 m2. Số loài cây gỗ khác dao động từ 14 đến 30 loài/2500 m2; trung bình 22 loài/2500 m2.
Bảng 3.6. Kết cấu loài cây gỗ trong nhóm UhSaoDau40%. Đơn vị tính: 1 ha.
TT Họ thực vật N (cây)
G (m2)
V (m3)
Tỷ lệ (%)
N G V IVI
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1 Sao Dầu 185 19,4 211,1 32,9 54,4 58,0 48,4
2 Nhãn 67 3,8 37,9 12 10,7 10,4 11,0
3 Cỏ roi ngựa 42 2,2 19,9 7,4 6,1 5,5 6,3
4 Bằng lăng 15 2,0 25,0 2,6 5,6 6,9 5,0
5 Sim 40 1,4 11,1 7,1 3,8 3,1 4,7
6 Đay 34 1,4 12,3 6,1 3,8 3,4 4,4
Cộng 6 họ 383 30,1 317,3 68,1 84,4 87,3 79,8 24 Họ khác 178 5,6 46,6 31,9 15,6 12,7 20,2
30 Tổng số 561 35,7 363,9 100 100 100 100
Tổng hợp 9 ô tiêu chuẩn (Bảng 3.6) cho thấy, nhóm ưu hợp này bắt gặp 75 loài cây gỗ thuộc 56 chi và 30 họ (Phụ lục 13 và 15); trong đó họ Sao Dầu chiếm ưu thế, còn 5 họ đồng ưu thế là họ Nhãn, họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), họ Bằng lăng,
họ Sim và họ Đay (Tiliaceae). Mật độ trung bình là 561 cây/ha (100%), dao động từ 448 cây/ha đến 704 cây/ha (Phụ lục 15.2); trong đó cây họ Sao Dầu chiếm 32,9%
(185 cây/ha), 5 họ đồng ưu thế là 35,2% (198 cây/ha), còn lại 24 họ khác chỉ đóng góp 31,9% (178 cây/ha). Tiết diện ngang trung bình là 35,7 m2/ha (100%), dao động từ 21,4 - 51,1 m2/ha; trong đó cây họ Sao Dầu chiếm 54,4% (19,4 m2/ha), 5 họ đồng ưu thế đóng góp 30,0% (10,7 m2/ha), còn lại 24 họ khác chỉ đóng góp 15,6% (5,6 m2/ha). Trữ lượng gỗ trung bình là 363,9 m3/ha (100%), dao động từ 193,7 - 676,3 m3/ha; trong đó họ Sao Dầu chiếm 58,0% (106,2 m3/ha), 5 họ đồng ưu thế đóng góp 12,7% (46,6 m3/ha), còn lại 24 họ khác chỉ đóng góp 12,7% (46,6 m3/ha). Độ ưu thế trung bình của 6 họ ưu thế và đồng ưu thế là 79,8%, cao nhất là họ Sao Dầu (48,4%), thấp nhất là họ Đay (4,4%); trung bình 13,3%/họ. Những họ khác (24 họ) chỉ đóng góp 20,2%; trung bình 0,8%/họ. Rừng có độ tàn che trung bình 0,8 (Phụ lục 16).
Nhóm ưu hợp này bắt gặp 7 loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu (Sao đen, Chò chai, Dầu song nàng, Dầu lá bóng, Dầu rái, Làu táu và Vên vên) (Bảng 3.7). So với mật độ quần thụ (561 cây/ha hay 100%), tiết diện ngang quần thụ (35,7 m2/ha hay 100%) và trữ lượng quần thụ (363,9 m3/ha hay 100%), họ Sao Dầu đóng góp tương ứng 32,9% (185 cây/ha), 54,4% (19,4 m2/ha) và 58,0% (211,1 m3/ha); trung bình 48,4%. Những loài cây gỗ khác (68 loài) chỉ đóng góp 51,6%; trung bình 0,7%.
Nói chung, phân bố mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng gỗ của nhóm UhSaoDau40% là không đồng đều. Thành phần loài cây gỗ bao gồm 75 loài; trong đó có 6 họ ưu thế và đồng ưu thế. Họ Sao Dầu bao gồm 7 loài với độ ưu thế 48,4%;
trong đó Sao đen là loài ưu thế (14,9%). Mật độ trung bình là 561 cây/ha, còn tiết diện ngang và trữ lượng gỗ trung bình tương ứng là 35,7 m2/ha và 363,9 m3/ha.
Bảng 3.7. Kết cấu cây họ Sao Dầu trong nhóm UhSaoDau40%. Đơn vị tính: 1,0 ha.
TT Loài cây N
(cây)
G (m2)
V (m3)
Tỷ lệ (%)
N G V IVI
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1 Sao đen 56 6,1 64,5 9,9 17,2 17,7 14,9
2 Chò chai 40 3,8 39,6 7,0 10,7 10,9 9,5
3 Dầu song nàng 24 3,8 40,3 4,3 10,5 11,1 8,6 4 Dầu lá bóng 11 3,1 43,0 1,9 8,7 11,8 7,5
5 Dầu rái 42 1,9 17,1 7,4 5,3 4,7 5,8
6 Làu táu 11 0,6 5,5 2,0 1,8 1,5 1,8
7 Vên vên 2 0,1 1,1 0,4 0,3 0,3 0,3
Cộng 7 loài 185 19,4 211,1 32,9 54,4 58,0 48,4 68 Loài khác 376 16,3 152,8 67,1 45,6 42,0 51,6
75 Tổng số 561 35,7 363,9 100 100 100 100
3.2.5. So sánh kết cấu loài cây gỗ đối với ba nhóm UhSaoDau
So sánh ba nhóm UhSaoDau (Bảng 3.8) cho thấy, nhóm UhSaoDau30% có thành phần loài thấp nhất (65 loài), cao nhất ở nhóm UhSaoDau30-40% (83 loài). Cả ba nhóm này đều có số họ ưu thế và đồng ưu thế tương tự như nhau, dao động từ 6 - 7 họ, trung bình 6 họ. Cây họ Sao Dầu chiếm ưu thế, còn những họ đồng ưu thế thường gặp là họ Bằng lăng, họ Sim, họ Nhãn, họ Thị, họ Cầy…Hệ số tương đồng về thành phần loài giữa ba cặp nhóm UhSaoDau (< 30% và 30 - 40%, 30% và >
40%, 30 - 40% và > 40%) tương ứng là 87,8%, 86,4% và 80,0% (Phụ lục 9.2, 12.2 và 15.2).
Mật độ cây gỗ thấp nhất là nhóm UhSaoDau30% (547 cây/ha), cao nhất là nhóm UhSaoDau30-40% (561 cây/ha). Nhóm UhSaoDau40% có trữ lượng gỗ lớn nhất (363,9 m3/ha), thấp nhất là nhóm UhSaoDau30-40% (330,7 m3/ha). Nói chung, những loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu đóng vai trò ưu thế sinh thái trong những QXTV thuộc Rkx ở Nam Cát Tiên.
Bảng 3.8. Kết cấu loài cây gỗ đối với ba nhóm UhSaoDau.
TT Nhóm UhSaoDau Số loài N
(cây/ha)
G (m2/ha)
M (m3/ha)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 UhSaoDau30%
65 6(*)
547 117
36,5 9,5
353,0 93,5 2 UhSaoDau30-40%
83 7
557 124
32,2 13,5
330,7 151,7 3 UhSaoDau40%
75 7
561 185
35,7 19,4
363,9 211,1
Trung bình 74
7
555 142
34,8 14,1
349,2 152,1
(*) Những giá trị ở mẫu số thuộc về cây họ Sao Dầu
3.3. Kết cấu loài cây gỗ đối với những ưu hợp cây họ Sao Dầu