• Tidak ada hasil yang ditemukan

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH

2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần viễn thông H.T.C

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 31

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 32

Từ khi thành lập, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và đã không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm để cung cấp cho thị trường những sản phẩm tốt nhất. Tất cả các cán bộ công nhân viên của công ty đều coi trọng: “Lợi ích của khách hàng cũng là lợi ích của chính mình”.

Triết lý kinh doanh của công ty : “Không tìm lý do cho thất bại – Chỉ tìm biện pháp cho thành công”

Hiện tại công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008. Với phương châm luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, tất cả vì lợi ích của cộng đồng, trong 3 năm trở lại đây, công ty đã mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng, góp phần xây dựng lên tổ ấm thân thương bền vững với thời gian .

2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.

Ngành nghề chính của công ty là “kinh doanh, bán buôn vật liệu xây dựng”.

Ngoài ra công ty còn kinh doanh các lĩnh vực sau:

- Kinh doanh dịch vụ, thiết bị viễn thông.

- Đại lý vận tải và Dịch vụ Giao nhận vận chuyển hàng hóa đa phương thức.

- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa.

2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty

Sơ đồ 2.1: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Chức năng của từng phòng ban

Ban giám đốc công ty:

- Là người đại diện theo pháp luật của công ty.

- Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo chung đối với Công ty về các vấn đề như: lập ra các định hướng phát triển của công ty, đồng thời giám sát bộ máy quản lý , các hoạt động kinh doanh , chính sách nhân sự, tài chính.

- Giám đốc có nhiệm vụ, quyền hạn cao nhất trong Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty.

Ban Giám Đốc

Phòng

Tài Chính – Kế toán

Phòng kinh doanh

Phòng Thị Trường

Kho hàng

Phân xư ởng

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 33

Phòng Tài chính – Kế toán:

- Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.

Theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tê tài chính của công ty.

-Phản ánh tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ và kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm đưa doanh nghiệp phát triển, đạt hiệu quả cao.

-Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo quy định.

Phòng Kinh Doanh:

– Tìm kiếm và phát triển khách hàng mới thuộc nhóm khách hàng mục tiêu của Công ty.

- Tìm kiếm khách hàng thực hiện đầu tư, góp vốn liên doanh, liên kết theo kế hoạch và chiến lược phát triển của Công ty.

- Tìm kiếm, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chăm sóc khách hàng theo chính sách của Công ty.

-Thu thập và quản lý thông tin khách hàng và hồ sơ khách hàng theo quy định. Đầu mối về việc thu nhập, quản lý thông tin khách hàng để phục vụ cho công tác đánh giá xếp hạng khách hàng, thẩm định và tái thẩm định các hồ sơ khách hàng.

- Giải quyết các thủ tục nội bộ công ty, lên kế hoạch và thực hiện tuyển dụng nguồn nhân lực cho công ty, trợ giúp lãnh đạo trong việc đánh giá nhân sự , quan hệ lao động, phân công nhân sự.

Phòng Thị trường:

- Chịu trách nhiệm về phần hình ảnh của công ty, điều tra, phân tích, đánh giá và tìm hướng mở rộng thị trường.

- Quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng. Công tác quản lý vật tư, thiết bị. Công tác quản lý an toàn, lao động, vệ sinh môi trường tại công ty, công tác soát xét, kiểm định chất lượng sản phẩm. Phối hợp với các phòng ban, trực tiếp quản lý các nhân viên trong kho, dưới sự chỉ đạo của giám đốc.

Kho hàng :

- Là nơi chứa và lưu trữ hàng hoá, là điểm tập kết hàng hoá/nguyên liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau để hợp nhất thành lô hàng lớn.

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 34

- Nơi tách lô hàng lớn ra, phối hợp và ghép nhiều loại hàng hoá khác nhau thành một đơn hàng hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hoá sẵn sàng cho quá trình bán hàng. Sau đó từng đơn hàng sẽ được vận chuyển bằng các phương tiện nhỏ tới khách hàng.

-Nơi đảm bảo hàng hoá nguyên vẹn về số lượng, chất lượng trong suốt quá trình hoạt động; tận dụng tối đa diện tích và dung tích kho; chăm sóc giữ gìn hàng hoá trong kho.

- Nơi các công nhân sản xuất, vận hành, bảo dưỡng máy móc, trang thiết bị phục vụ quá trình nhập hang và xuất hàng, quản lý nguyên nhiên vật liệu chống lãng phí, thất thoát. Quản lý và quan tâm đến người lao động. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần viễn thông H.T.C 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

Kế toán trưởng:

Người đứng đầu phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những thông tin kế toán cung cấp, có trách nhiệm tổ chức điều hành công tác kế toán trong công ty đôn đốc, giám sát, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán tiến hành.

Kế toán kho kiêm kế toán TSCĐ:

- Có trách nhiệm quản lý thống kê, theo dõi kho nhập, xuất, tồn. Kiểm tra, đối chiếu từng chủng loại hàng hóa, vật tư. Hàng tháng tiến hành lập báo cáo nhập, xuất, tồn.

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 35

- Theo dõi các Hợp đồng kinh tế, chứng từ liên quan đến mua bán, kiểm kê, tính và trích khấu hao TSCĐ. Tổng hợp tài liệu để phục vụ tính chi phí và giá thành hàng hóa.

Thủ Quỹ:

- Quản lý quỹ, thu chi tiền mặt, kiểm kê, kiểm tra sổ quỹ tồn quỹ tiền và phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ số liệu hiện có, tình hình biến động vốn bằng tiền trong công ty.

- Bảo quản, lưu trữ các chứng từ gốc, cung cấp dữ liệu cho kế toán các khoản phải thanh toán để ghi sổ.

Kế toán tiền lương:

Là nhiệm vụ tính tiền lương bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản trích, phụ cấp mang tính chất lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty theo những quy định chung.

Kế toán bán hàng:

Kế toán toàn bộ hoạt động mua hàng và bán hàng. Theo dõi công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán. Các khoản chiết khấu thương mại, khuyến mãi, các khoản giảm trừ doanh thu, theo dõi thuế đầu ra và đầu vào.

2.1.4.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty - Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ

- Chế độ kế toán công ty áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ do Bộ Tài chính ban hành theo Thông tư 133/2016/TT – BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.

- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung

- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: theo phương pháp FIFO

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.

- Phương pháp tính thuế GTGT: áp dụng theo phương pháp khấu trừ 2.1.4.3 Tổ chức hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán

Công ty tổ chức và vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính . 2.1.4.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền – QT1803K Page 36

Công ty áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung”. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:

Ghi chú:

Ghi hàng ngày Ghi định kỳ

Kiểm tra, đối chiếu

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán 2.1.4.5 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo tài chính của công ty áp dụng theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính gồm:

- Báo cáo tình hình tài chính ( Mẫu số B01a - DNN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DNN) - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DNN) - Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - DNN)

2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết