Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.4. Một số nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
31
Hình 2.5. Khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn Trảng Dài Đồng Nai.
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trường tỉnh Đồng Nai, 2011)
Mức độ ô nhiễm thấp, nồng độ vƣợt nhẹ so với quy chuẩn cho phép. Vấn đề ô nhiễm tại khu vực này mang tính cục bộ và chỉ xảy ra vào một thời điểm nhất định.
Bụi phát sinh do hoạt động của các phƣơng tiện vận tải ra vào vận chuyển rác thải do hệ thống giao thông xung quanh khu vực các bãi chôn lấp chủ yếu là đƣờng đất. Khu chôn lấp chất thải rắn Trảng Dài là nơi có nồng độ ô nhiễm khá cao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Tiếng ồn phát sinh do các máy móc thiết bị dùng để chôn lấp chất thải rắn nhƣ máy ủi, máy đào… Ngoài ra, tiếng ồn c n phát sinh do các phƣơng tiện giao thông vận tải vận chuyển rác thải.
32
này, tác giả đã giới thiệu tổng quan về các phƣơng pháp nội suy phi địa thống kê và địa thống kê , từ đó phân loại các phƣơng pháp nội suy và so sánh các phƣơng pháp nội suy không gian áp dụng cho các lĩnh vực khác nhau. Tác giả cũng đã nghiên cứu đến các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu suất của các phƣơng pháp nội suy bao gồm : mật độ mẫu, phân bố không gian của mẫu, loại địa hình, kích thƣớc mẫu, lấy mẫu thiết kế và variogram.Từ đó tiến hành phân loại và lựa chọn phƣơng pháp nội suy.
Tại Iran, trong đề tài “To compare two interpolation methods: IDW, Kriging for Providing properties (Area) surface interpolation map land price district 5, municipality of Tehran area1” (Yousefali Zaiary và Hormoz Safari, 2007) thực hiện so sánh hai phƣơng pháp nội suy IDW và Kriging để nội suy bề mặt bản đồ thể hiện giá đất. Nơi thực hiện tại quận 5, khu vực 1 của thành phố Tehran bao gồmAghdasieh, Kashanak, Darabad, Saheb Gharineh và Ajodanieh.
Ngoài ra, so sánh các phƣơng pháp nội suy để thành lập mô hình số độ cao trong phạm vi khu vực “A comparision of interpolation methods for producing digital elevation models at the field scale”, (Saffet Erdogan, 2008), thuộc Đại học Kocatepe của Thỗ Nhĩ Kỳ
- Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp nội suy để đánh giá chất lƣợng không khí gồm:
Theo các tác giả thuộc đại học George Mason của Hoa Kỳ đã tiến hành so sánh các phƣơng pháp nội suy để ƣớc lƣợng chất lƣợng không khí trong đề tài “Comparison of spatial interpolation methods for the estimation of air quality data”, (David W.
Wong, Lester Yuan và Susan A. Perlin, 2004) trong đó, các phƣơng pháp IDW, Kriging, láng giềng gần nhất, không gian trung bình đƣợc so sánh để nội suy O3 và bụi PM10 trong khu vực California.
Tại trƣờng Đại học Calicut ở Ấn Độ đã thực hiện so sánh 3 phƣơng pháp nội suy IDW, Spline và Kriging cho nhiệt độ môi trƣờng ở khu Thrissur của Kerala, Ấn Độ trong đề tài “Analysis of spatial variation of ambient air temperature”, (Maria Mookken và cộng sự, 2011).
Trong đề tài “Spatial Interpolation Methodogies in Urban Air Pollution Modeling: Application for the Greater Area of Metropolitan Athens, Greece”
(Despina Deligiorgi và Philippopoulos, 2010) thuộc trƣờng Đại học quốc gia Athens
33
đã áp dụng phƣơng pháp nội suy không gian cho môi trƣờng không khí ở khu đô thị Athens Hy Lạp.
2.4.2 Một số nghiên cứu trong nƣớc:
Tại Việt Nam, ứng dụng GIS và các thuật toán nội suy ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi, tuy nhiên các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc ứng dụng một thuật toán nội suy cụ thể để nội suy cho các đối tƣợng. Nhƣ “Ứng dụng phƣơng pháp nội suy Kriging khảo sát sự phân bố của tầng đất yếu tuổi Holocene khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh”, (Phan Thị San Hà và ctv, 2010) thuộc trƣờng Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, “Ứng dụng GIS và thuật toán nội suy đánh giá chất lƣợng không khí tại tỉnh Bình Dƣơng” (PGS.TS Nguyễn Kim Lợi, Vũ Minh Tuấn, 2010) thuộc Đại học Nông Lâm TP. HCM, tác giả đã dùng phƣơng pháp nội suy Kriging để đánh giá chất lƣợng không khí trên địa bàn tỉnh.
Trong đề tài “Thành lập bản đồ chất lƣợng môi trƣờng không khí khu vực huyện Ba Bể tỉnh Bắc Cạn bằng công nghệ GIS” (Lê Văn Thơ và ctv, 2012) thuộc trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng đã sử dụng phƣơng pháp nội suy IDW để nội suy chỉ số bụi, NO2, SO2 và CO.
Trong chƣơng 2, đề tài nghiên cứu tổng quan về ô nhiễm không khí cũng nhƣ khu vực nghiên cứu. Ở chƣơng này, các phƣơng pháp nội suy không gian (IDW, Spline, Kriging) đƣợc đƣa ra cùng với ƣu nhƣợc điểm của từng phƣơng pháp nội suy, những kiến thức tổng quan về hệ thống thông tin địa lý (GIS) cũng đƣợc đề cập tới.
Ngoài ra, đề tài đƣa ra những nghiên cứu về các phƣơng pháp nội suy đã đƣợc thực hiện trong và ngoài nƣớc. Những kiến thức tổng quan đƣợc đề cập ở chƣơng 2 tạo tiền đề cho việc xác định nội dung nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu cũng nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc xác định ở chƣơng tiếp theo.
34