Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm
Chênh lệch số tiền đầu năm với số tiền cuối năm Số
tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%) A.NỢ PHẢI TRẢ
I.Nợ ngắn hạn II.Nợ dài hạn
B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
I.Vốn chủ sở hữu
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
Sự biến động của chỉ tiêu nguồn vốn phụ thuộc vào:
- Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp: mục tiêu cấu trúc tài chính, chi phí sử dụng vốn, nhu cầu tài trợ, khả năng huy động đối với từng nguồn…
- Kết quả hoạt động kinh doanh, chính sách phân phối lợi nhuận…
1.3.3.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài
𝐻ệ 𝑠ố 𝑛ợ = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
+ Hệ số vốn chủ hữu: cho biết mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, khả năng tự tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là thước đo sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn doanh nghiệp dùng để kinh doanh.
𝐻ệ 𝑠ố 𝑣ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 = 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛 + Hệ số cơ cấu tài sản:
𝐻ệ 𝑠ố đầ𝑢 𝑡ư 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝐻ệ 𝑠ố đầ𝑢 𝑡ư 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝐶ơ 𝑐ấ𝑢 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 - Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 ℎ𝑖ệ𝑛 ℎà𝑛ℎ = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị của doanh nghiệp vừa để thanh toán hết các khoản hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng được trả nợ ngay.
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn, các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 1 năm bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong một thời gian ngắn.
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ = 𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền của doanh nghiệp.
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: là tỷ lệ giữa nguồn dùng để trả lãi vay với số lãi vay phải trả. Cho phép đánh giá khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của doanh nghiệp có sinh lời để bù đắp lãi vay phải trả không? Mức độ sẵn sàng để trả lãi vay ra sao?
𝐻ệ 𝑠ố 𝑘ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế 𝑣à 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 𝐿ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH
Cụ thể: Năm 2009, doanh thu đạt 402,232 tỷ đồng tăng 10,94% so với năm 2008 và 5,92% so với kế hoạch. Lợi nhuận đạt 4,124 tỷ đồng, tăng 21,5%
so với năm 2008 và 1,27% so với kế hoạch. Tiền lương bình quân năm 2009 đạt 5,818 triệu đồng/người/tháng và tăng 29,1% so với năm 2008.
2.1.2 Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
Từ lĩnh vực sản xuất ban đầu là sửa chữa ô tô và sản xuất một số mặt hàng cơ khí đơn giản, ngày nay Công ty Cổ phần cơ khí ô tô Uông Bí đã trở thành một công ty sản xuất – kinh doanh đa dạng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực: Sửa chữa ô tô, máy, cán thép, cơ khí chế tạo, hoá nhựa, điện hoá bảo vệ kim loại, ắc quy chuyên dùng mỏ. Sau gần 40 năm xây dựng và phát triển, với nỗ lực trong công tác đầu tư công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mặt hàng, dịch vụ, Công ty không ngừng nâng cao uy tín, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và sự phân công nhiệm vụ của Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam.
2.1.3 Thuận lợi, khó khăn của Công ty Cổ phần cơ khí ô tô Uông Bí.
2.1.3.1 Những thuận lợi của Công ty.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành của Công ty cũng như tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và sự tạo điều kiện giúp đỡ của các Ban ngành thành phố, Đảng và Nhà nước đã ban hành chính sách đổi mới, hội nhập và cải cách hành chính tạo môi trường kinh doanh lành mạnh hơn, Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO - đây là cơ hội để Doanh nghiệp hội nhập với quốc tế.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo về chuyên môn, rèn luyện trưởng thành trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ chế thị trường, số đông cán bộ trẻ, luôn năng động và sáng tạo trong công tác và hoạt động sản xuất kinh doanh, mạnh dạn vượt qua khó khăn và thử thách, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm - đây là những yếu tố cơ bản trong quá trình xây dựng và trưởng thành của Công ty.
2.1.3.2 Những khó khăn mà Công ty gặp phải.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản , trong quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt động của Công ty trong những năm vừa qua có những khó khăn và thử thách lớn .
Thị trường trên Thế giới luôn biến động và giá xăng dầu tăng cao đã tác động tăng giá nguyên vật liệu như : sắt thép , phụ tùng sửa chữa ô tô ...
2.1.4 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần cơ khí ô tô Uông Bí.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Cơ cấu bộ máy quản lý công ty như sau:
Giám đốc: là người đứng đầu về công tác điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Giám đốc chỉ đạo, điều hành chung các hoạt động của Công ty, phân công và phối hợp công tác của các Phó giám đốc và Kế toán trưởng nhằm thực hiện đúng, có hiệu quả nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc.
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác sau: Công tác tổ chức cán bộ, công tác xây dựng chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác thanh tra, công tác hợp đồng kinh tế, công tác tài chính, công tác xây dựng và tổ chức triển khai các dự án đầu tư và công tác đổi mới doanh nghiệp. Giám đốc còn làm chủ tịch Hội đồng khoa học kỹ thuật, hội đồng nhân sự.
Phó giám đốc kinh tế - đời sống: thường trực thay Giám đốc giải quyết công việc chung khi Giám đốc đi vắng. Làm chủ tịch hội đồng nâng bậc và hội đồng kỷ luật.
Phó giám đốc kinh tế - đời sống trực tiếp chỉ đạo:
- Quan hệ với các cơ quan địa phương.
- Công tác định mức lao động, chế độ chính sách, công tác bảo hộ lao động, thanh tra bảo vệ, quân sự, công tác phòng cháy chữa cháy và công tác đào tạo.
- Công tác phát triển thị trường - tiêu thụ sản phẩm, bảo hành sản phẩm.
- Công tác y tế, văn phòng, đời sống, vệ sinh, công nghiệp và môi trường;
công tác văn hóa, văn nghệ, thể thao.
Phó giám đốc kỹ thuật - sản xuất - an toàn trực tiếp chỉ đạo:
- Điều hành sản xuất, tiến bộ khoa học kĩ thuật, công tác an toàn bảo hộ lao động, thu mua vật tư.
- Làm chủ tịch các hội đồng kiểm nhập vật tư, hội đồng nghiệm thu sản phẩm, hội đồng sáng kiến.
Khối phòng ban nghiệp vụ: Làm nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc, các phó Giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ của từng phòng nhằm hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng Kỹ thuật:
- Quản lý công tác kỹ thuật – an toàn, các biện pháp công nghệ, đổi mới công nghệ phục vụ cho các phân xưởng, quản lý toàn bộ máy móc thiết bị.
- Tổ chức chỉ đạo nghiên cứu khoa học, chỉ đạo kiểm tra giám sát quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật an toàn bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp.
- Kết hợp với phòng Khách hàng để lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Xây dựng và đôn đốc thực hiện công tác đầu tư và xây dựng.
Phòng Khách hàng:
- Trực tiếp quan hệ với khách hàng để tiếp thị mở rộng thị trường việc làm và tiêu thụ sản phẩm.
- Soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế liên quan đến tiêu thụ sản phẩm: Sửa chữa xe, máy, hợp đồng bán sản phẩm.
- Kiểm soát toàn bộ kỹ thuật lắp ghép; điều hành toàn bộ sản xuất của Công ty.
- Lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Xây dựng các phương án và chiến lược kế hoạch sản xuất, kế hoạch đầu tư cho phù hợp với sự phát triển của Công ty theo từng giai đoạn.
- Xây dựng các đơn giá và giá bán các sản phẩm mới.
Phòng KCS:
- Kiểm soát chất lượng các hàng gia công cơ khí, vật tư mua vào.
- Giám sát chất lượng các mối lắp ghép, các công đoạn.
- Kiểm soát chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng; quản lý các hồ sơ chất lượng.
Phòng Vật tư:
- Cung ứng toàn bộ vật tư, thiết bị, phụ tùng cho sản xuất.
- Theo dõi định kỳ việc sử dụng vật tư và bảo quản vật tư hàng hóa.
- Tổ chức quyết toán sử dụng vật tư, nghiệm thu SP cho các phân xưởng.
- Kết hợp với phòng Khách hàng để lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Tổ chức kiểm kê định kỳ kho vật tư, thu hồi vật tư, phế liệu, và giải quyết thanh lý vật tư ứ đọng; ban hành các quy chế về quản lý vật tư.
Phòng Hành chính Tổng hợp:
- Lập quy hoạch cán bộ, đào tạo.
- Quản lý lao động và tiền lương; xây dựng các định mức: Lao động, bảo hộ lao động.
- Ban hành các quy chế về tuyển dụng; giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động; quản lý công tác thanh tra và bảo vệ.
- Kết hợp với phòng Khách hàng lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Lập chương trình công tác của Giám đốc, các Phó giám đốc hàng tháng, quý, năm.
- Lập lịch biểu theo dõi thi hành các quyết định chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và Công ty.
- Công tác hành chính, tổng hợp, văn thư, lưu trữ, thi đua, văn hóa, thể thao, quản trị nhà ăn, nhà khách, tổ xe.
- Quản lý công tác y tế: Đảm bảo trạm y tế Công ty là tuyến cơ sở đầu tiên tiếp xúc với người bệnh trong hệ thống y tế chung của Nhà nước và hệ thống y tế Công
- Phòng tài chính - kế toán : Thực hiện kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị về công tác hạch toán, kế toán đảm bảo đúng các quy định của Luật kế toán. Tham mưu cho Giám đốc công ty về quản lý tài sản, sử dụng các nguồn vốn: vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay ngân hàng, vốn huy động, vốn liên doanh để sao cho sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả. Xây dựng quy định về tạm ứng, thanh toán tiền và hoàn thiện chứng từ kế toán như: ứng tiền thi công công trình, thanh toán và quyết toán công trình và các hợp đồng kinh tế, bảo lãnh hợp đồng kinh tế, tạm ứng và thanh toán các chi phí phục vụ hoạt động sản xuất của công ty.
Ngoài ra còn quản lý lưu trữ hồ sơ tài chính, hồ sơ các công trình XDCB bao
gồm: bản quyết toán và văn bản thẩm định giá trị quyết toán, thanh lý hợp đồng, văn bản liên quan đến hồ sơ gói thầu. Theo dõi, tổng hợp và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở đó phát hiện những vấn đề bất cập, đề xuất với Giám đốc để tìm biện pháp quản lý nói riêng.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Ô tô Uông Bí.
2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán là khâu quan trọng trong tổ chức công tác kế toán của các doanh nghiệp. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải được xây dựng sao cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán nhằm thực hiện tốt các nội dung kế toán, thực hiện tốt vai trò của kế toán trong công tác quản lý.
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần cơ khí ô tô Uông Bí áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, được thể hiện dưới sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Chức năng và nhiệm vụ:
KẾ TOÁN TRƯỞNG:
Chức năng:
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty.
Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc công ty về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng.
Nhiệm vụ:
Kế Toán Trưởng
Kế toán tổng hợp
(Phó phòng)
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán công nợ Kế toán
thanh toán và
tiền lương
Thủ quỹ
Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán.
Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán và phù hợp với hoạt động của công ty.
Lập Báo cáo tài chính.
Quyền hạn:
Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
Có ý kiến bằng văn bản với Giám đốc công ty về việc tuyển dụng, tuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ.
Yêu cầu các bộ phận liên quan trong công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của Kế toán trưởng.
KẾ TOÁN TỔNG HỢP:
Nhiệm vụ:
Nộp tiền thuế với các Môn bài.
Thực hiện các bút toán đầu năm tài chính như: kết chuyển lãi lỗ năm tài chính cũ.
Hạch toán chi phí thuế môn bài năm tài chính mới.
Tiến hành thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, các chứng từ kế toán thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công việc của kế toán tổng hợp.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là các hoạt động của Doanh nghiệp liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp: Có thể là việc mua bán hàng hóa, CCDC, TSCĐ... thực hiện thu tiền/ chi tiền...
Quyền hạn:
Trực tiếp yêu cầu các kế toán điều chỉnh nghiệp vụ khi phát sinh sai.
Yêu cầu trực tiếp kế toán viên cung cấp báo cáo kịp thời đầy đủ theo quy định
KẾ TOÁN THANH TOÁN VÀ TIỀN LƯƠNG:
Nhiệm vụ:
Tính chính xác số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.
Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, cung Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoạch quỹ lương kỳ sau.
Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành.
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất biện pháp tiết kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động.
KẾ TOÁN CÔNG NỢ:
Nhiệm vụ: Nhận hợp đồng kinh tế của các bộ phận:
Kiểm tra nội dung, các điều khoản trong hợp đồng có liên quân đến điều khoản thanh toán.
Thêm mã khách hàng, mã nhà cung cấp mới vào Solomon đối với các khách hàng mới.
Sửa mã trên đối với khách hàng, nhà cung cấp có sự chuyển nhượng hoặc thay đổi.
Vào mã hợp đồng trong Phần mềm quản lý Tài chính kế toán để theo từng hợp đồng của từng khách hàng.
THỦ QUỸ:
Quản lý tiền mặt của công ty, hàng ngày căn cứ vào phiếu thu chi do kế toán tiền mặt đưa sang để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phàn thu chi.
Sau đó tổng hợp đối chiếu thu chi với kế toán tiền mặt.
Cuối tháng cùng với kế toán trưởng và giám đốc tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt tại két.
KẾ TOÁN TSCĐ:
Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của đơn vị. Theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ tại đơn vị để báo cho Ban giám đốc khi TSCĐ hư hỏng, chất lượng không còn đảm bảo cho quá trình sử dụng. Cuối tháng tính số khấu hao TSCĐ để ghi sổ kế toán.
Cuối năm cùng với các bộ phận chức năng khác kiểm kê tài sản cố định đối chiếu với sổ kế toán.
2.1.5.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Sổ Nhật ký chung.