• Tidak ada hasil yang ditemukan

đào tạo, bổi dưỡng tri thứcxã hội học cho họcviên

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "đào tạo, bổi dưỡng tri thứcxã hội học cho họcviên"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

^NGHIỀN CỨU - GIÁO DỤCLÝ LUẬN

ĐÀO TẠO, BỔI DƯỠNG TRI THỨC XÃ HỘI HỌC CHO HỌC VIÊN HỆ CAO CẤP LUẬN CHINH TRỊ -

NHỮNG Nội DUNG CẦN HƯỚNG ĐẾN

5> TS. ĐẶNG THỊMINH

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Tóm tắt:Xã hội học (XHH) là khoa học xã hội hiện đại và tính thực tiễn ứng dụng rất cao. Xã hội càng đi vào quỹ đạo, hiện đại phát triển càng chứng minh nhu cầu tất yếu, vai trò đặc biệt quan trọng, không thể bỏ qua của tri thức XHH. Trong khuôn khổ bài viết, chúng tôi đặt ra vấn đề xác lập các nội dung cần tăng cường ứng dụng tri thức XHH vào hoạt động đào tạo hệ cao cấp lý luận chính trị (CCLLCT) cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý (LĐ-QL) tại hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, góp phần thúc đẩy vai trò của tri thức XHH đối với quá trĩnh đổi mới, phát triển kinh tế- xã hội (KT-XH) của đất nước hiện nay.

Từ khóa:Đào tạo, bồi dưỡng, tri thức xã hội học; cao cấp lý luân chính trị

1. Vài nét khái lược về đào tạo hệ cao cấp lý luận chính trị và môn họcXãhội học trong lãnh đạo, quảnHọc việnChínhtrị quốc gia Hồ Chi Minh

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tiền thân là Trường Đảng Nguyễn Ái Quốc được thành lập vào tháng 9.1949. Trong những năm qua, thực hiện quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh không ngừng đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) các hệ lớp nhằm nâng cao chất lượng cồng tác ĐTBD cán bộ trung, cao cấp cho Đảng và hệ thống chính trị (HTCT). Học viện đã xây dựng các chương trình ĐTBD khác nhau nhằm giúp cho cán bộ dự học cập nhật và hoàn thiện kiến thức lý luận gắn với thực tiễn ở trong nước và quốc tế. Học viện đã xây dựng các chương trình ĐTBD cho cán bộ trung, cao cấp của Đảng như: chương trình đào tạo CCLLCT, chương trình đào tạo cho giảng viên LLCT, chương trình đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến

sĩ; chương trình bồi dưỡng cho cán bộ quy hoạch cấp chiến lược khóa XII, XIII, chương trình bồi dưỡng LLCT cho các chức danh LĐ-QL của Đảng và HTCT...

Chỉ tính riêng chương trình CCLLCT từ năm 2016 đến năm 2020, Học viện đã ĐTBD gần 60.000 học viên chương trình đào tạo CCLLCT bao gồm cả hệ tập trung, hệ không tập trung và hệ hoàn chỉnh kiến thức (Đảng bộ Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2020). Chương trình CCLLCT của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh với những nội dung, kiến thức đặc thù là hành trang không thể thiếu được của mỗi cán bộ công chức. Trên cơ sở các quy định hiện hành, tiến hành điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo và phương pháp giảng dạy theo hướng hiện đại, thiết thực phù hợp yêu cầu của Đảng, Nhà nước và nhân dân, của người học, góp phần nâng cao chất lượng ĐTBD cán bộ LĐ-QL, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước trong giai đoạn mới và hội nhập quốc tế. Bởi đào

38

))

tạpchíthôngtinkhoahọcchínhtrị

-

số04 (251-2021

(2)

tạo CCLLCT hướng tới mục tiêu: củng cố bản lĩnh chính trị, lập trường tư tưởng; hình thành tầm nhìn và tư duy chiến lược; trang bị kiến thức, kỹ năng lãnh đạo quản lý; cung cấp kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức thực tiễn... cho cán bộ, công chức. Như vậy, đào tạo CCLLCT có ý nghĩa hết í ức quan trọng đối với việc xây dựng đội ngũ cán pộ, đáp ứng yêu cầu của tình hình thực tế hiện nay 1

chín.

là trước hết là trong giải quyết các nhiệm vụ trị tại đơn vị công tác.

Sản phẩm đầu ra phải đạt được các yêu cầu sau:

ến thức: Học viên tốt nghiệp các khóa ĐTBD

riển kỹ năng LĐ-QL và có khả năng thích

duy theo hệ thống, tư duy mở, tư duy sáng tiếp cận và xử lý các vấn đề nói chung về

; có khả năng nghiên cứu khoa học. Kỹ về ki

của Học viện phải có các khối kiến thức chung và lương kiến thức chuyên ngành đủ để người học phát

ứng nhanh với môi trường ngày càng biến động.

Kỹ ncng chuyên môn và nghề nghiệp: Học viên tốt n,

chất nghề nghiệp gồm đạo đức nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp, khả năng lập kế hoạch, tổ chức và sắp xếp công việc, khả năng làm việc độc lập trong môi trường quốc tế, khả năng đặt mục tiêu, tự phát triển bản thân và sự nghiệp. Kỹ năng tư duy: Lập luận tu duy và giải quyết các vấn đề KT-XH như phát hện mâu thuẫn và hình thành vấn đề mới, đánh giá, phân tích, tổng hợp và đưa ra giải pháp kiến nghị giải quyết vấn đề. Có tầm nhìn chiến lược, tư

tạo khi KT-XP

năng xã hội: gồm kỹ năng làm việc theo nhóm, hợp tác

thuyết trình, đàm phán; năng lực thuyết phục, động viên khích lệ người khác, tạo động lực cho cấp dưới. về. thái độ: Có bản lĩnh chính trị vững vàng, sẵn sàng đi đầu và đương đầu với mọi thách thức;

nghiêm lúc, kiên trì, linh hoạt; có tư duy sáng tạo, coi trọng phản biện; có năng lực quản lý bản thân (Học việ

Hệ th

và ĐTBD khoa học XHH thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chính thức ra đời vào ngày 25-11-1990. Như vậy, có thể khẳng định, đây là một cơ sờ nghiên cứu và đào tạo XHH ra đời sớm ở Việt Nam. Qua hơn 30 năm ra đời và phát triển, hệ thống các đơn vị nghiên cứu và đào tạo về XHH được tạo ihành bởi 05 đơn vị. Bao gồm: 1) Viện XHH và Phát triển (thuộc Trung tâm Học viện Chính trị <Juốc gia Hồ Chí Minh); 2) Khoa XHH và Phát triển

liệp cần có các kỹ năng tổng hợp và phẩm

với người khác; kỹ năng quan hệ giao tiếp,

I Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2021).

íng các đơn vị có chức năng nghiên cứu

- Học viện Chính trị Khu vực I; 3) Khoa

XHH và Phát triển - Học viện Chính trị Khu vực II;

4) Khoa XHH và Phát triển - Học viện Chính trị Khu vực III; Khoa XHH và Phát triển - Học viên Chính trị Khu vực IV; 5) Khoa XHH và Phát triển - Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tổng số lượng giảng viên của 05 đơn vị tính đến thời điểm hiện nay là 52 cán bộ cơ hữu, trong đó phần lơn đạt trình độ tiến sĩ trở lên. Ngoại trừ Khoa XHH và Phát triển thuộc Học viện Báo chí và Tuyên truyền chỉ không có chức năng ĐTBD hệ CCLLCT (chỉ có chức năng ĐTBD XHH và công tác xã hội bậc cử nhân và thạc sĩ). Trong khi đó, Viện XHH và Phát triển ngoài tham gia ĐTBD hệ CCLLCT còn có nhiệm vụ đào tạo sau đại học trình độ thạc sĩ và tiến sĩ XHH.

Đối với chương trình đào tạo CCLLCT, tri thức XHH được ĐTBD trực tiếp thông qua môn học XHH trong LĐ-QL. Đây là một trong hệ thống 19 môn học thuộc khung chương trình đào tạo CCLLCT tại hệ thông Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Môn học này do Viện XHH và Phát triển và các Khoa XHH và Phát triển đảm nhận từ năm 2018 (trước đó, bộ môn XHH được gọi là XHH trong quản lý, Đường lối của Đảng về lĩnh vực xã hội). Nội dung cốt lõi của môn học: XHH trong LĐ-QL là ứng dụng, vận dụng tri thức, tư duy, phương pháp, lý thuyết và cách tiếp cận... của khoa học XHH vào trong hoạt động LĐ-QL.

Giáo trình XHH trong LĐ-QL do tập thể giảng viên Viện XHH và Phát triển biên soạn là một trong 19 môn khoa học thuộc khung chương trình hệ đào tạo CCLLCT do Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thực hiện. Nội dung của giáo trình bao gồm 6 chuyên đề (và 05 tiết hệ thống kiến thức, thảo luận): Chuyên đề 1.- Khái quát về XHH trong LĐ-QL tập trung vào việc giới thiệu những kiến thức cơ bản về XHH, vai trò chức năng, lý thuyết, phương pháp nghiên cứu (PPNC) của XHH nhằm ứng dụng trong hoạt động LĐ-QL;

Chuyên đề 2: Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về cấu trúc xã hội và phân tầng xã hội; đưa ra những hàm ý chính sách trong việc tạo dựng cấu trúc xã hội và kiểm soát phân tầng xã hội trong việc hoạch định và thực hiện các chính sách phát triển KT-XH của đất nước trong bối cảnh hiện nay; Chuyên đề 3:

Dư luận xã hội và truyền thông tập trung cung cấp tri thức và kỹ năng sử dụng dư luận xã hội và truyền thông trong hoạt động LĐ-QL; dư luận xã hội và truyền thông vừa là nội dung/đối tượng vừa

TẠP CHÍ THÔNG TINKHOA HỌC CHÍNH TRỊ -số04 (25)-2021 (({ 39

(3)

■■^NGHIỀN CỨU - GIÁO DỤC LÝ LUẬN

là công cụ của hoạt động LĐ-QL; Chuyên đề 4:

Dân số và phát triển tập trung trình bày mối quan hệ giữa dân số và phát triển ở Việt Nam trong bối cảnh phát triển đất nước hiện nay; Chuyên đề 5:

Chính sách xã hội tập trung trình bày các vấn đề liên quan đến hoạch định và thực hiện hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam từ góc độ tiếp cận XHH; Chuyên đề 6: Quản lý phát triển xã hội tập trung trình bày những vấn đề cốt lõi nhất của mô hình/phương thức quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam từ góc độ tiếp cận XHH để thích ứng với tiến trình đổi mới và phát triển đất nước trong bối cảnh hiện nay.

2. Xã hội họctronghoạtđộng lãnh đạo, quản lý với vai trò cung cấp tri thức xã hội học cho họcviên hệ cao cấp lý luậnchính trị

Từ thực tiễn tham gia ĐTBD tri thức XHH cho đội ngũ cán bộ LĐ-QL trong chương trình CCLLCT, chúng tôi nhận thấy những nội dung cơ bản, mục tiêu cần hướng đến được thể hiện trên các khía cạnh sau:

Một là, do XHH có đối tượng nghiên cứu là các sự kiện xã hội trên cơ sở sử dụng các PPNC định lượng, định tính cũng như áp dụng các lý thuyết để giải thích một cách hệ thống và khách quan về quy luật hình thành, vận động, biến đổi xã hội; về các mối quan hệ giữa con người và xã hội, các vấn đề xã hội với tính chất là những sự kiện xã hội;

XHH là khoa học làm việc với con người trong các mối quan hệ xã hội cụ thể. Chính vì vậy, trong hoạt động giảng dạy XHH cho hệ CCLLCT ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cần quan quan tâm hướng đến thể hiện đầy đủ và sâu sắc các chức năng cơ bản: Chức năng tư tưởng, lý luận nhận thức; Chức năng thực tiễn (đánh giá/tư vấn/

giám sát/phản biện/quản lý); Chức năng giáo dục, cung cấp tri thức; Chức năng dự báo tương lai xã hội. Thực tiễn phát triển của đất nước hiện nay cho thấy, nhiều vấn đề mới nảy sinh trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động LĐ-QL của Đảng, Nhà nước Việt Nam.

Là một trong những khoa học ra đời muộn trong bối cảnh chủ nghĩa tư bản giữa thế kỷ XIX, XHH có sứ mệnh tìm kiếm những giải pháp giải quyết sự bất cập, hạn chế của các khoa học xã hội trong giải thích các hiện tượng xã hội ở các nước tư bản chủ nghĩa lúc bấy giờ. Do vậy, trong hoạt

động giảng dạy XHH cho hệ CCLLCT ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cần quan quan tâm, nhấn mạnh các tính chất tạo nên sức mạnh trong việc nhận thức và cải tạo thực tiễn. Với các đặc trưng: 1) Tính khách quan, logic đặt trong bối cảnh xã hội; 2) Tính thực chứng, có độ tin cậy cao khi đưa ra các kết luận nghiên cứu; 3) Tính duy vật biện chứng trong nhận định, đánh giá; 4) Tính lý giải thấu hiểu dựa trên các bối cảnh văn hóa để giải thích, tìm kiếm sự hiểu biết về bản chất của các hiện tượng xã hội; 5) Các PPNC hiện đại, liên ngành: quan sát tham dự; quan sát không tham dự; phiếu anket; phiếu phát vấn; thảo luận nhóm tập trung; phỏng vấn sâu; phân tích nội dung tài liệu; phân tích số liệu thống kê; nghiên cứu trường hợp...; 6) Khoa học đề cao tính chỉnh thể. hệ thống, toàn diện, thực chứng về hiện tượng, sự kiện, quá trình xã hội. Giá trị cốt lõi của XHH là sự chính trực khoa học; các thiên vị sai lệch cần phải được nỗ lực loại bỏ trong các nghiên cứu XHH(1).

Hai là, tiếp cận, hiểu và có thể ứng dụng, vận dụng được những chiều cạnh của tư duy XHH thông qua môn học, bao gồm: Tư duy thực chứng/

dựa trên bằng chứng; Tư duy biện chứng; Tư duy thấu hiểu, lý giải; Tư duy hệ thống/toàn diện; Tư duy hiện đại đa liên xuyên ngành; Tư duy bối cảnh, tương quan; Tư duy khách quan, trung tính; Tư duy phản biện; Tư duy dự báo xã hội... Theo nhà XHH Berger, mặc dù hầu hết XHH đề cập đến cái đáng kính, nhưng một phần XHH dành riêng nghiên cứu cái không đáng kính. Tất cả những gì con người ta làm, dù đáng kính hay không đáng kính, đều được nhà XHH tìm hiểu. Thậm chí nhà XHH còn không quá lệ thuộc vào những quan điểm chính thống;

họ xem xét cả những điều không đáng kính. XHH

“bỏ qua những quan điểm chính thống về đời sống cộng đồng, để xem xét hiện thực xã hội của cộng đồng không chỉ từ góc nhìn của tòa thị chính thành phố, mà cả từ nhà tù của thành phố(2).

Ba là, nắm bắt sơ bộ phương pháp luận và PPNC XHH. Bao gồm: Phương pháp luận cá nhân, xuất phát và đề cao vai trò của cá nhân chi phối, tạo dựng môi trường xã hội; Phương pháp luận cấu trúc xã hội, xuất phát và đề cao môi trường xã hội chí phối, ảnh hưởng đến cá nhân; Phương pháp luận biện chứng, đề cao sự tương tác giữa cá nhân và cấu trúc xã hội. Với ba cấp độ mục đích nghiên cứu: Khám phá/mô tả/giải thích; Quy mô nghiên cứu: tổng thê7chọn mẫu; Kỹ thuật nghiên cứu: định lượng/định tính. Vận dụng tư duy trong quá trình

40 ») TẠP CHÍTHÔNG TINKHOA HỌC CHÍNH TRỊ-số 04(25J-2021

(4)

thức và giải quyết những vấn đề của thực tiễn

chứng, thực chứng; Hệ thống hóa tri thức;

chủ; Kế thừa; Trách nhiệm xã hội. Tri thức

tin định tính và định lượng bổ sung hỗ trợ

liệu định lượng hoặc định tính.

là, tri thức XHH trong LĐ-QL cần thể hiện trò của tri thức XHH và quy trình xây dựng sách và mô hình ra quyết định LĐ-QL được n cụ thể trên các khía cạnh sau đây: (1) Nhu la xã hội trong xây dựng, hoạch định chính

1 LĐ-QL dân chủ; Mô hình LĐ-QL tự do, tức mô hình chuyên gia; Điều chỉnh hành cực hóa hành vi LĐ-QL; Điều chỉnh quan

là, tri thức XHH trong LĐ-QL cần hướng nhận

LĐ-QL: Thói quen đặt câu hỏi; Nói có sách, mách có chứng; Tôn trọng sự thật khách quan; Dựa trên bằng

Dân

XHH trong LĐ-QL có thể góp phần nâng cao chất lượng các văn bản, báo cáo, được thể hiện trên các khía cạnh: Cụ thể hóa, dựa trên bằng chứng; Các thông

sức mạnh lẫn nhau; Tạo nên tính cập nhật và có độ tin cậy; Giảm tính chất sáo ngữ, sự thiên lệch thiếu hụt du

Bối rõ vai chính thể hiệi cầu củ

sách; (2) Triển khai xây dựng chính sách; (3) Triển khai thực thi chính sách; (4) Đánh giá, điều chỉnh, bổ sung, phân tích chính sách; (5) Là công cụ của quá trình ra quyết định trong LĐ-QL; (6) Là kênh thông tin để xây dựng, thực hiện và điều chỉnh chính sách. Vai trò của tri thức XHH trong việc lựa chọn mô hình ra quyết định trong những trường hợp cụ 1 hể, được thể hiện: Mô hình LĐ-QL độc tài;

Mô hìn thả lỏng.

vi, tích

hệ xã hội trong quá trình LĐ-QL.

Năm

đến sự V ận dụng lý thuyết XHH trong ĐTBD đội ngũ cán

chủ độn

là do con người thiết kế nên, nhưng đồng thời họ cũng chị 1 sự ràng buộc của xã hội. Do đó, để hoàn thành nhiệm vụ được giao, người cán bộ LĐ-QL luôn đồrg thời phải có năng lực sử dụng thẩm quyền đríỢc quy định trong các văn bản hiện hành;

đồng thờ cũng phải thẩm thấu quyền lực xã hội - tức tính ó lủ động, tự nguyện, tự giác, ý chí, nguyện vọng, giá trị và lợi ích của từng nhóm, giai tầng xã hội.

Sáu là,

khoa học XHH vận dụng cách tiếp cận thiết chế xã hội

(

t

I

đời sống xã hội. TCXH là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực xã hội có chức năng khuyến khích và kiểm soát

hành vi, q lan hệ xã hội đối với các chủ thể tham bộ LĐ-QL. Con người có vai trò tích cực lị nhất định, họ tạo ra xã hội, và xã hội

tri thức XHH trong LĐ-QL cần tiếp cận XH) để giải thích các hiện tượng của

giám sát, điều tiết và điều chỉnh các

gia nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong điều kiện xã hội Việt Nam hiện nay, hoạt động LĐ-QL đã và đang bị chi phối đồng thời bởi hệ thống TCXH: thiết chế pháp luật, chính trị, kinh tế, gia đình, giáo dục, đạo đức, văn hóa, tôn giáo, dư luận xã hội;... Do vậy, những kết quả hay bất cập, thuận lợi hay khó khăn, lực hút hay lực đẩy; đề xuất các giải pháp của hoạt động LĐ-QL luôn cần được phân tích một cách tổng thể từ chính các TCXH có liên quan.

Bảy là, tri thức XHH trong LĐ-QL cần xây dựng mô hình tổ chức hoạt động LĐ-QL từ góc độ tiếp cận nhóm. Bản chất của khoa học XHH thể hiện ở nhiều cấp độ nghiên cứu với mục tiêu không ngừng phát triển và ứng dụng tri thức, phương pháp XHH vào đời sống thực tiễn; Trong hoạt động LĐ-QL các cấp độ nghiên cứu, ĐTBD tri thức XHH bao gồm: Biến đổi xã hội và hoạt động LĐ-QL; TCXH và hoạt động LĐ-QL; Quan hệ xã hội và hoạt động LĐ-QL; Cộng đồng xã hội và hoạt động LĐ-QL;

Nhóm xã hội và hoạt động LĐ-QL; Tổ chức KT-XH và hoạt động LĐ-QL; Hành vi con người và hoạt động LĐ-QL. Trong khoa học XHH, nhóm là đơn vị tiếp cận, phân tích cơ bản theo nghĩa là một tập hợp người, trong đó các cá nhân có mối liên hệ tương giao lẫn nhau và tồn tại một kiểu cấu trúc nào đó để xác định danh vị chung. Đặc biệt, hoạt động LĐ-QL trong bối cảnh hiện nay phải đặt trọng tâm hướng đến giải quyết hài hòa các lợi ích (lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội) một cách chính đáng và kịp thời. Đó là nền tảng và là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tạo nên sự đồng thuận của người dân.

Việc cung cấp tri thức XHH có vai trò, khả năng nắm bắt kịp thời, chính xác cũng như tạo ra cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc tham vấn, đề xuất chính sách nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra của từng nhóm và giai tầng xã hội(3).

3, Một số vấn đềđặt ra

Một là, cách đây gần 200 năm với việc ra đời của một ngành khoa học mđi-khoa học XHH (Sociology) được cho là sự khởi đầu của hướng tiếp cận đa-liên-xuyên ngành trong nghiên cứu khoa học. Bản thân nhà khoa học có công đầu tiên khai sinh ra chuyên ngành khoa học XHH là Auguste Comte (1798-1857) là nhà toán học, vật lý học, thiên văn học, triết học thực chứng và XHH người Pháp (ban đầu khoa học XHH được Auguste Comte gọi là Vật lý học xã hội). Ngày nay, thếgiới đang chứng kiến sự vận động phát triển của khoa

TẠP CHÍ THÔNGTIN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ-số04(25J-2021 ((( 41

(5)

NGHIÊN CỨU - GIÁO DỤC LÝ LUẬN

học theo hai xu hướng: chuyên ngành chuyên sâu và đa-liên-xuyên ngành. Thực tiễn và bằng chứng khoa học đã ngày càng chứng minh, thế giới càng đi vào quá trình phát triển càng có khả năng lâm vào tình trạng ‘'nhiều bất định, xã hội rủi ro”. Để hóa giải vấn đề này không còn con đường nào khác và phải thực sự phát triển khoa học, coi khoa học là quốc sách hàng đầu trong dẫn dắt và thúc đẩy xã hội phát triển nhanh, hài hòa và bền vững.

Hai là, vai trò, sức mạnh của khoa học công nghệ (KHCN) nói chung và khoa học XHH nói riêng trong đời sống xã hội ngày càng gia tăng;

nhất là trong bối cảnh thế giới đang bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Do đó, nhu cầu ứng dụng các nghiên cứu XHH vào các hoạt động thực tiễn, đặc biệt là hoạt động LĐ-QL trở thành tất yếu nhằm góp phần làm gia tăng chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động LĐ-QL.

XHH trong LĐ-QL cần phải trở thành một công cụ sắc bén, có khả năng đo lường, dự báo được

“lòng dân” một cách khoa học, kịp thời và có độ tin cậy cao. Nhiệm vụ cốt lõi của tri thức XHH là bồi dưỡng cho học viên trong quá trình LĐ-QL nắm bắt kịp thời được tâm tư, nhu cầu, lợi ích... của các giai tầng xã hội.

Ba là, đổi mới hoạt động LĐ-QL không thể chỉ bằng kinh nghiệm cũ mà phải tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận, đổi mới nội dung và phương pháp, nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn dân và nâng cao trình độ cán bộ; không chỉ làm theo kinh nghiệm mà phải được nghiên cứu bằng các phương pháp hiện đại của khoa học XHH. Công cuộc đổi mói và phát triển KT-XH do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ đang đặt ra các yêu cầu và cơ sở lý luận, thực tiễn cho không ngừng vận dụng tri thức vì sự sáng tạo, đổi mới và phát triển bền vững của đất nước. Người LĐ-QL phải trở thành người tiên phong trong sáng tạo, đổi mới nhằm kiến tạo xã hội vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đề ra mục tiêu: Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức trong sáng, có năng lực nổi bật, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu vơi khó khăn, thử thách, dám hành động vì lợi ích chung, có uy tín cao và thực sự tiên phong, gương mẫu, là hạt nhân đoàn kết(4>.

Bốn là, tại Việt Nam hiện nay, đánh giá cao vai trò của khoa học đối với mục tiêu đổi mới và phát triển đất nước, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định: KHCN từng bước khẳng định vai trò động lực trong phát triển KT-XH. Tiềm lực KHCN của đất nước được tăng cường. Khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ đã đóng góp tích cực hơn trong nâng cao năng suất lao động, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Khoa học xã hội và nhân văn, khoa học LLCT góp phần tích cực cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng đường lối, chính sách;

bảo vệ, phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng; xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, con người Việt Nam và bảo vệ Tổ quốc. Hiệu quả của hoạt động KHCN được nâng lên, tạo chuyển biến tích cực cho hoạt động đổi mới và khởi nghiệp sáng tạo(5). Tuy nhiên, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhận thấy những giới hạn của khoa học đối với mục tiêu phát triển của đất nước hiện nay; đó là:

Đổi mới giáo dục và đào tạo, KHCN chưa thực sự trở thành động lực then chốt thúc đẩy phát triển KT-XH. Chính vì vậy, Đảng ta đặt ra yêu cầu:

“Chú trọng phát triển đồng bộ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học LLCT”l6).

Như vậy, XHH có thể là cầu nối thúc đẩy vấn đề phát triển đồng bộ và gắn kết chặt chẽ, tiếp cận đa-liên-xuyên ngành các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học LLCT, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ đang được Đảng, nhà nước Việt Nam đặc biệt quan tâm. Điều này được thể hiện rõ trong quá trình hoạch định chính sách phát triển KHCN nhằm đảm bảo sự phát triển KT-XH của đất nước theo hướng: nhanh, hài hòa, bền vừng. Và do đó, hoạt động LĐ-QL muốn đạt tơi mục tiêu đề ra cần dựa trên cơ sở quan trọng hàng đầu là những kết quả nghiên cứu nghiêm túc về XHH ■

£)§ VănQuân,Đổi mới công tác dânvận từ hướngtiếp cận hộihọc. Tạp chíluận chính tri, Số7,2019

(2) Peter L.Bergen Lời mời đến với hộihọc-Một góc nhìnnhân văn (Phạm Văn Bích biêndịch). Nxb Tri thức, Nội, 2017, ư.196

(4) .(5). (6) £)ảngCộng sảnViệt Nam: Văn kiện Đạihội Đdngtoàn quốclần thứ XIII,NxbChính ưị quốc gia, HàNội, 2021, tập 1, tr.187,63-64,140.

42 ») TẠPCHÍ THÔNG TINKHOA HỌC CHÍNH TRỊ - số 04 (25)-2021

Referensi

Dokumen terkait

Sự phân tầng xã hội có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như sự phân hóa giàu nghèo hay sự phân chia thành các giai cấp, tầng lớp trong xã hội như giai cấp công nhân, nông

3 12 Lâm học Lâm sinh, Lâm nghiệp, Quy hoạch rừng, Quản lý tài nguyên rừng, Quản lý bảo vệ rừng, Nông lâm kết hợp, Lâm nghiệp xã hội Bảo vệ tài nguyên môi trường, Kỹ thuật thông

Tuy nhiên khái niệm tương tác xã hội của G.Simmel chú ý tới hình thức tương tác và các loại tác nhân trên cơ sở đó giải thích các hình thức quan hệ xã hội trong các nhóm hai người, ba

Nhằm nâng cao chất lượng công tác GDPL cho HS trường THCS, BGH các trường THCS cần thực hiện các biện pháp quản lý sau: - Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và các lực lượng giáo

Đồng thời, đã hình thành lớp cán bộ, công chức “có trình độ, năng lực được nâng lên”, “nhiều cán bộ năng động, sáng tạo, thích ứng với xu thế hội nhập, có khả năng làm việc trong môi

Với chủ đề “Sách - Tri thức và phát triển xã hội”, Ngày hội sách 2017 nhằm tôn vinh giá trị của sách, khẳng định vai trò, vị trí, tầm quan trọng của sách trong đời sống xã hội; tôn vinh

Giải pháp xây dụng thế giói quan khoa học cho đội ngũ cán bộ ở Việt Nam hiện nay Một là, quán triệt các nguyên tắc của chú nghĩa duy vật biện chứng với tu each là hạt nhãn lý luận cúa

Đề xuất giải pháp cho công tác xã hội hóa quản lý CTRSH tại Việt Nam Từ những kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và trên thế giới và hiện trạng thực hiện xã hội hóa dịch vụ