ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG Ở BỆNH NHÂN HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƢƠNG ĐÙI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG CẦN THƠ NĂM 2018-2019 Huỳnh Trung Tín*, Phạm Hoàng Lai
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: [email protected] TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) là bệnh có tổn thương hoại tử tế bào xương và tủy xương do thiếu máu nuôi trên chỏm xương đùi. Bệnh thường gặp ở người trung niên, diễn biến tăng nặng theo thời gian dẫn đến thoái hóa và mất chức năng khớp háng. Phương pháp điều trị phụ thuộc vào giai đoạn tiến triển của bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần (TKHTP) không xi măng ở bệnh nhân HTVKCXĐ. 2. Nhận xét các yếu tố liên quan đến kết quả TKHTP không xi măng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp theo dõi dọc 58 bệnh HTVKCXĐ có chỉ định điều trị bằng phẫu thuật TKHTP không xi măng tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ từ tháng 3/2018 đến tháng 8/2019. Kết quả: Điểm đánh giá phục hồi chức năng vận động sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng cải thiện có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Thang điểm Merle d’Aubigné-Postel sau mổ 6 tháng là 16,84±0,245 so với trước mổ là 9,32±0,197. Tỷ lệ bệnh nhân có mức độ chức năng vận động sau mổ tốt và rất tốt tăng lên sau 3 tháng là 75,9% và sau 6 tháng là 92,0% so với trước mổ. Có mối liên quan giữa tuổi, chỉ số Dorr với kết quả phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật TKHTP không xi măng giúp cải thiện về chất lượng điều trị và phục hồi chức năng vận động tốt cho những bệnh nhân HTVKCXĐ.
Từ khóa: Thay khớp háng toàn phần không xi măng, hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi.
ABSTRACT
EVALUATION OF RESULTS UNCEMENTED TOTAL HIP REPLACEMENT IN PATIENTS WITH FEMORAL HEAD OSTEONECROSIS AT CAN THO
CENTRAL GENERAL HOSPITAL FROM 2018 TO 2019
Huynh Trung Tin, Pham Hoang Lai Can Tho University Of Medicine and Pharmacy Background: Osteonecrosis of the femoral head (ONFH) is a disease which has the death of bone tissue due to a lack of blood supply on the femoral head. It often affects the middle-aged people, aggravation over time leading to hip osteoarthritis and loss of hip function. The treatment depends on the stage of disease progression. Objectives: 1/ Evaluation of the results of uncemented total hip replacement in ONFH patients. 2/ Revision for the factors related to the results of uncemented. Materials and methods: The descriptive cross-sectional study combined with a vertical follow-up 58 patients were diagnosed with osteonecrosis of the femoral head with the indication of surgery to replace cementless total hip joint at Can Tho Central General Hospital from March 2018 to August 2019. Results: The review score of the rehabilitation motor function after surgery improved each time by 1st, 3rd, 6th month with statistical significance (p <0.001). Merle d’ Aubigné-Postel score after 6 months of surgery is 16.84±0.245 compared with before surgery is 9.32±0.197. The percentage of patients with good and very good postoperative motor function level increased after 3 months was 75.9% and after 6 months was 92.0% compared to before surgery. There is a statistically significant relationship between age, Dorr index, and surgical results. Conclusion: Uncemented total hip replacement surgery improves the quality of treatments and haves good motor function restoration in ONFH patients.
Keywords: Uncemented total hip replacement, femoral head osteonecrosis
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi lần đầu tiên được Alexander Monro mô tả vào năm 1738 tại Scotland, là căn bệnh có thể gây phá hủy cấu trúc xương do thiếu máu nuôi trên chỏm xương đùi. Bệnh thường tự phát ở độ tuổi từ 20-50 và gặp nhiều ở nam giới. Bệnh đang có xu hướng ngày càng gia tăng và có nhiều nguyên nhân cũng như yếu tố nguy cơ. Ở nước ta hiện nay, đa phần các bệnh nhân đến viện đều ở giai đoạn muộn, nên điều trị chủ yếu là phẫu
thuật thay khớp háng toàn bộ, chi phí rất cao, là một gánh nặng cho người bệnh, gia đình và xã hội. Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần đã góp phần rất lớn trong nâng cao chất lượng điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, tuy nhiên cũng có thể xảy ra các biến chứng sau phẫu thuật và có nhiều yếu tố làm ảnh hướng đến kết quả phẫu thuật [1],[11],[13]. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 1. Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi; 2. Nhận xét các yếu tố liên quan đến kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi.
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: 58 bệnh nhân được chẩn đoán xác định HTVKCXĐ có chỉ định điều trị bằng phẫu thuật TKHTP không xi măng tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ từ tháng 3/2018 đến tháng 8/2019.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu
+ Bệnh nhân HTVKCXĐ không chấn thương độ IIb, III, IV theo Ficat và Arlet [2].
+ Bệnh nhân được chỉ định thay khớp háng toàn phần không xi măng.
- Tiêu chuẩn loại trừ
+ Bệnh nhân HTVKCXĐ không đủ điều kiện phẫu thuật thay khớp háng (tuổi>80 tuổi, viêm nhiễm vùng háng, bệnh lý toàn thân, bệnh mạn tính nặng và ASA 5, 6…).
+ Khớp đang có tình trạng nhiễm khuẩn hoặc có nhiễm khuẩn tiềm ẩn.
+ Bệnh nhân không còn khả năng đi lại sau thay khớp háng (Di chứng tai biến mạch máu não, bệnh lý chèn ép tủy sống, biến dạng nặng ở khớp gối và cổ chân kèm theo…) hoặc do tình trạng loãng xương mà chất lượng xương không còn đủ khả năng cố định khớp nhân tạo.
+ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc can thiệp điều trị.
+ Không theo dõi đủ thời gian sau phẫu thuật.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, tiến cứu kết hợp can thiệp không nhóm chứng.
- Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: cỡ mẫu N=58, chọn mẫu thuận tiện. Trong đó 100% bệnh nhân theo dõi được sau phẫu thuật 1 tháng và 3 tháng, có 50 bệnh nhân theo dõi sau phẫu thuật 6 tháng.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Đánh giá kết quả phẫu thuật: biến chứng và tai biến phẫu thuật, phục hồi chức năng vận động (theo thang điểm Merle d’Aubigné: Rất tốt 17-18 điểm, Tốt 15-16 điểm, Khá 13-14 điểm, Trung bình 10-12 điểm, Xấu 9 điểm).
+ Yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật: Tuổi, phân độ X-quang (theo Ficat và Arlet), chỉ số Dorr (A, B, C).
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Nhập liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng Test 2 hoặc Fisher để xác định mối liên quan giữa hai biến định tính.
Biến định lượng sử dụng T – test, ANOVA test. Dùng hệ số tương quan Spearman để kiểm định, độ mạnh mối tương quan giữa hai biến thứ bậc. Sử dụng test tham số hoặc phi tham số để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm. Các test có ý nghĩa khi p < 0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu
- Nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ khoảng 3/1
- Tuổi trung bình mắc bệnh chung là 52±13,092, trong đó tuổi trung bình của nam 50,23±13,418, của nữ là 57,07±10,984, tuổi lớn nhất là 79 và nhỏ nhất là 26. Tuổi mắc bệnh của nam sớm hơn so với nữ.
- Tỷ lệ mắc bệnh giữa chân phải và chân trái gần tương đương nhau, trong đó có 20,7% mắc bệnh ở hai chân.
- Phần lớn (94,8%) bệnh nhân được chỉ đỉnh phẫu thuật thay khớp háng toàn phần ở giai đoạn bệnh III và IV (theo Ficat và Arlet).
- Phân loại cấu trúc và chất lượng xương đùi Dorr B chiếm tỷ lệ cao nhất với 60,3%, Dorr A chiếm 25,9% và Dorr C chiếm 13,8%.
3.2. Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xƣơng đùi
Bảng 1. Tai biến và biến chứng phẫu thuật
Biến chứng – tai biến Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Biến chứng Trật khớp và bán trật khớp háng
5 8,6
Nhiễm trùng khớp háng nông
1 1,7
Không biến chứng 52 89,7
Tổng 58 100,0
Nhận xét: Hầu như bệnh nhân không có tai biến và các biến chứng sau mổ, trong đó chủ yếu là biến chứng trật khớp háng nhân tạo sau mổ (8,6%), có 1 trường hợp nhiễm trùng khớp háng sau mổ.
Điểm Merle
d’Aubigné-Postel Trung Bình Độ lệch
chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất p ANOVA
Trước mổ 9,320 0,197 8,925 9,715
<0,001
Sau mổ 1 tháng 12,740 0,298 12,141 13,339
Sau mổ 3 tháng 15,180 0,274 14,630 15,730
Sau mổ 6 tháng 16,840 0,245 16,348 17,332
Biểu đồ 1: Điểm Merle d’Aubigné-Postel qua các thời điểm theo dõi
Nhận xét: Điểm đánh giá phục hồi chức năng vận động sau mổ cải thiện qua từng thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Thang điểm Merle d’Aubigné- Postel sau mổ 6 tháng là 16,84±0,245 so với trước mổ là 9,32±0,197.
9,32
12,74
15,18 16,84
0.00 5.00 10.00 15.00 20.00
Trước mổ Sau mổ 1 tháng Sau mổ 3 tháng Sau mổ 6 tháng
Biểu đồ 2: Mức độ chức năng vận động trước và sau mổ theo Merle d’Aubigné-Postel Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có mức độ chức năng vận động sau mổ (theo Merle d’Aubigné-Postel) tốt và rất tốt tăng lên sau 3 tháng là 75,9% và sau 6 tháng là 92,0% so với trước mổ.
3.3. Nhận xét các yếu tố liên quan đến kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xƣơng đùi
Bảng 2. Kết quả phục hồi chức năng vận động theo phân độ X-quang sau mổ 6 tháng (n=50) Phân độ X-
quang
Merle d'Aubigné-Postel sau mổ 6 tháng p (Fisher Exact’Test) Xấu
n(%)
TB n(%)
Khá n(%)
Tốt n(%)
Rất tốt n(%)
IIb 0(0) 0(0) 0(0) 0(0) 3(100)
0,701
III 1(3,1) 0(0) 1(3,1) 9(28,1) 21(65,6)
IV 0(0) 1(6,7) 1(6,7) 4(26,7) 9(60)
Tổng 1(2) 1(2) 2(4) 13(26) 33(66)
Nhận xét: Chưa tìm thấy mối liên quan giữa kết quả phân độ tổn thương trên X-quang với mức độ chức năng vận động sau mổ 6 tháng (p=0,701).
Bảng 3. Kết quả phục hồi chức năng vận động theo chỉ số Dorr sau mổ Điểm Merle
d'Aubigne-Postel
Dorr A (TB±ĐLC)
Dorr B (TB±ĐLC)
Dorr C (TB±ĐLC)
p ANOVA
p ANOVA Tái đo lƣờng Trƣớc mổ 9,250±1,5 9,267±1,58 9,625±1,2 0,822
<0,001 Sau mổ 1 tháng 13,417±1,8 12,833±2,1 11,375±2,2 0,06
Sau mổ 3 tháng 16,083±1,2 15,267±1,7 13,500±2,6 0,004 Sau mổ 6 tháng 17,583±0,8 16,967±1,3 15,250±2,8 0,008
Nhận xét: Điểm trung bình chức năng vận động sau mổ của các nhóm chỉ số Dorr cải thiện có ý nghĩa thống kê qua các thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng (p<0,001). Tuy nhiên, sự khác biệt điểm trung bình chức năng vận động giữa các nhóm chỉ số Dorr có ý nghĩa sau mổ 3 tháng (p=0,004) và 6 tháng (p=0,008).
0 5 10 15 20 25 30 35
Sau 6 tháng (n=50) Sau 3 Tháng
(n=58) Sau 1 tháng
(n=58) Trƣớc mổ
(n=58)
[](2%) [](3,4%)
[](8,6%)
[](60,3%)
[](2%) [](6,9%)
[](27,6%) [](34,5%)
[](3,4%)
[](13,8%)
[](36,2%) [](5,2%)
[](26%)
[](43,1%) [](27,6%)
0
[](66%) [](32,8%)
0 0
Rất tốt Tốt Khá Trung bình Xấu
Biểu đồ 3: Mối tương quan giữa tuổi trung bình và điểm Merle d'Aubigné-Postel sau mổ 6 tháng Nhận xét: Có mối tương quan nghịch mức trung bình giữa tuổi trung bình của bệnh nhân và điểm Merle d'Aubigne-Postel chức năng vận động sau mổ 6 tháng (r=-0,345, p=0,014).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xƣơng đùi
Theo khảo sát của chúng tôi ghi nhận chủ yếu là biến chứng trật khớp háng nhân tạo sau mổ có 5 trường hợp (8,6%), có 1 trường hợp nhiễm trùng khớp háng sau mổ. Nguyên nhân trật khớp háng nhân tạo sau mổ theo chúng tôi khảo sát được là ngồi bắt chéo chân, nằm khép chân quá mức, ngồi xổm, ngồi xếp bằng, nằm võng, trượt chân té ngã…Tác giả Mai Đắc Việt và cộng sự (2015) nghiên cứu trên 90 khớp háng ở 90 bệnh nhân bị HTVKCXĐ, trong phẫu thuật không gặp tai biến nào, sau mổ không có các biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu, không nhiễm trùng, không thay lại khớp, có 6 trường hợp cốt hóa lạc chỗ, sau thời gian theo dõi 100% được chứng minh ổn định với sự mọc xương vào bề mặt chuôi khớp, không có khớp háng nào lỏng hoặc yêu cầu thay lại do lỏng vô khuẩn hoặc nhiễm trùng [5]. Kết quả ghi nhận trong nghiên cứu của Nguyễn Xuân Vũ (2017), không có tai biến trong lúc phẫu thuật, sau phẫu thuật 97% liền vết mổ thì đầu và 1 trường hợp nhiễm trùng nông (3%) [9]. Tác giả Kammar và cộng sự (2017) can thiệp 36 khớp háng trên 30 bệnh nhân ghi nhận 2 trường hợp trật khớp háng nhân tạo, 2 trường hợp nhiễm trùng, 1 huyết khối tĩnh mạch sâu, 2 trường hợp lỏng ổ cối [4]. Theo ghi nhận trong nghiên cứu của Pandurang Phad (2018) thì 90% không có tai biến-biến chứng phẫu thuật, có 2 trường hớp (6,7%) chênh lệch chiều dài chi, có 1 trường hợp đau trước đùi, không có sự lỏng chuôi [12]. Có thể nói, tai biến và biến chứng phẫu thuật có thể xảy ra ở một tỷ lệ nhất định và phụ thuộc vào các yếu tố như: chất lượng xương của bệnh nhân, loại chuôi khớp được sử dụng, kỹ thuật mổ của phẫu thuật viên trong mỗi cuộc mổ khác nhau…
Sau phẫu thuật, chúng tôi đánh giá kết quả phục hồi chức năng bằng thang điểm Merle d’Aubigné-Postel, kết quả ghi nhận điểm Merle d’Aubigné-Postel sau mổ 3 tháng là 15,180±0,274, sau mổ 6 tháng là 16,84±0,245 so với trước mổ là 9,32±0,197. Khi so sánh qua các thời điểm theo dõi thì sự phục hồi chức năng vận động sau mổ cải thiện qua từng thời điểm 3 tháng, 6 tháng có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Mức độ chức năng vận động sau mổ
Trung bình
Độ lệch
chuẩn r p
Tuổi của bệnh nhân 52 13,092
-0,345 0,014 Điểm Merle d'Aubigné-Postel sau mổ 6 tháng 16,84 1,730
theo Merle d’Aubigné-Postel tốt và rất tốt tăng lên sau 3 tháng là 75,9% và sau 6 tháng là 92,0% so với trước mổ. Sau 3 tháng có 13,8% đạt kết quả khá, 6,9% trung bình và 3,4% kém, còn sau 6 tháng có 4% đạt kết quả khá, 2% trung bình và 2% kém. Tác giả Đào Văn Dương (2017), dựa vào thang điểm Harris để đánh giá kết quả nghiên cứu thì tỉ lệ khớp háng tốt và rất tốt với thời gian theo dõi trung bình là 33 tháng là 95,2% [3]. Kết quả này cũng phù hợp khi đối chiếu với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Vũ (2017), sự cải thiện rõ rệt điểm Harris sau mổ: từ 41,82 ± 8,39 đến 88,76 ± 3,31 ở thời điểm 3 tháng, theo dõi đến thời điểm 6 tháng cho kết quả 93,85 ± 2,05. Sự cải thiện điểm Harris sau mổ 3 tháng và sau mổ 6 tháng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 [9]. Kết quả nghiên cứu của Nadir Shah và cộng sự (2017), điểm Harris trung bình trước phẫu thuật 45,04, ngay sau phẫu thuật trung bình là 88,44 và sau thời gian theo dõi thì tăng lên 91,28. Có một sự cải thiện đáng kể trong việc theo dõi điểm Harris (p<0,05) [8]. Mặc dù, việc sử dụng các thang điểm khác nhau để đánh giá chức năng vận động sau phẫu thuật giữa các tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi thấy rằng qua thời gian theo dõi thì khả năng phục hồi chức năng khớp háng sau mổ đều cho kết quả cải thiện đáng kể.
4.2. Nhận xét các yếu tố liên quan đến kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xƣơng đùi
Theo khảo sát của chúng tôi tìm thấy mối tương quan nghịch giữa tuổi trung bình của bệnh nhân và điểm Merle d'Aubigne-Postel chức năng vận động sau mổ 6 tháng (r=-0,345, p=0,014). Qua đó, những bệnh nhân lớn tuổi có chất lượng và cấu trúc xương giảm, khả năng chịu đựng đau sau mổ thấp hơn so với những bệnh nhân càng nhỏ tuổi hơn. Trong kết quả nghiên cứu của Đào Văn Dương (2017), chia ra thành hai nhóm tuổi: dưới 50 tuổi và từ 50 tuổi trở lên, nhận thấy không có sự khác biệt về điểm Harris giữa hai nhóm sau phẫu thuật tại thời điểm nghiên cứu [3]. Năm 2015, Michele Fang và cộng sự thống kê 871 bệnh nhân thay khớp háng toàn phần được chia thành các lứa tuổi: ≤ 50, 51-60, 61-70, 71-80, và ≥ 81 tuổi.
Tác giả nhận thấy rằng cho dù các nhóm tuổi cao hơn có thời gian nằm viện, và thời gian phục hồi chức năng lâu hơn, tỷ lệ biến chứng sau mổ nhiều hơn, tuy nhiên không có sự khác biệt giữa các nhóm về mức độ cải thiện chức năng khớp háng sau 6 tháng và 12 tháng [6].
Tuy nhiên cũng có tác giả cho rằng độ tuổi có liên quan tới kết quả phẫu thuật như Michael Muller và cộng sự nghiên cứu trên 40 bệnh nhân thay toàn bộ khớp háng chia làm 2 nhóm tuổi < 70 tuổi và ≥70 tuổi thì kết quả chức năng khớp háng theo thang điểm Harris sau mổ 3 tháng và mức độ đau theo thang điểm VAS ở nhóm < 70 tuổi cũng tốt hơn hẳn nhóm ≥ 70 tuổi (p<0,05) [7]. Có thể giải thích sự khác nhau về kết quả của chúng tôi với nhóm tác giả này là vì nhóm bệnh nhân của chúng tôi có độ tuổi trung bình là 52±13,092, bệnh nhân cao tuổi nhất của chúng tôi là 79 tuổi và nhỏ nhất là 26 tuổi, do khoảng tuổi trong nghiên cứu chênh lệch quá nhiều nên phần nào cũng làm ảnh hưởng đến quá trình phục hồi kết quả khớp háng sau phẫu thuật.
Chưa tìm thấy mối liên quan giữa kết quả phân độ tổn thương trên X-quang với mức độ chức năng vận động sau mổ 6 tháng (p=0,701). Nghiên cứu của Đào Văn Dương năm 2017, so sánh kết quả của nhóm bệnh nhân thay khớp ở giai đoạn III và nhóm thay khớp ở giai đoạn IV theo phân loại Alert- Ficat thấy có sự khác biệt về kết quả có ý nghĩa thống kê [3]. Năm 2014 của tác giả Prabhulingreddy Patil và cộng sự ghi nhận không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giai đoạn bệnh và kết quả phẫu thuật [10]. Để lý giải cho sự khác nhau giữa nghiên cứu của chúng tôi với các tác giả khác, những bệnh nhân bị HTVKCXĐ ở những giai đoạn bệnh khác nhau về các yếu tố như: quá trình diễn biến bệnh lâu ngày, cơ yếu và teo, chất lượng xương, tổn thương về xương ở chỏm xương đùi và sụn của ổ cối. Ngoài ra, thời gian theo dõi nghiên cứu của chúng tôi không dài với số lượng mẫu nghiên cứu nhỏ nên có thể kết quả với độ tin cậy chưa cao.
Điểm trung bình chức năng vận động sau mổ của các nhóm chỉ số Dorr cải thiện có ý nghĩa thống kê qua các thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng (p<0,001). Tuy nhiên, sự khác biệt điểm trung bình chức năng vận động giữa các nhóm chỉ số Dorr có ý nghĩa sau mổ 3 tháng (p=0,004) và 6 tháng (p=0,008). Chất lượng xương là yếu tố quan trọng, góp phần thành công
trong việc phục hồi chức năng khớp háng sau phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ, chất lượng xương tốt sẽ làm giảm nguy cơ lỏng khớp sau mổ.
V. KẾT LUẬN
Qua khảo sát trên 58 bệnh nhân bị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi được thay khớp háng toàn phần không xi măng tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ từ 03/2018- 08/2019, chúng tối kết luận như sau:
- Hầu hết không có tai biến và các biến chứng sau mổ, trong đó chủ yếu là biến chứng trật khớp háng nhân tạo sau mổ (8,6%), có 1 trường hợp nhiễm trùng khớp háng sau mổ.
- Điểm đánh giá phục hồi chức năng vận động sau mổ cải thiện qua từng thời điểm theo dõi. Thang điểm Merle d’Aubigné-Postel sau mổ 6 tháng là 16,84±0,245 so với trước mổ là 9,32±0,197. Mức độ tốt và rất tốt tăng lên sau 3 tháng là 75,9% và sau 6 tháng là 92,0% so với trước mổ.
- Chỉ số Dorr và tuổi của bệnh nhân có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật về cải thiện chức năng vận động sau mổ 6 tháng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alqahtani M.A. et al (2018), “Review of Current Concepts Femoral of Head Osteonecrosis”, The Egyptian Journal of Hospital Medicine, 70 (8), pp.1401-1408.
2. Choi H.R., Steinberg M.E., Y Cheng E. (2015), “Osteonecrosis of the femoral head: diagnosis and classification systems”, Curr Rev Musculoskelet Med, 8, pp.210–220.
3. Đào Văn Dương, Nguyễn Mạnh Khánh (2017), Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
4. Kammar S.F. et al (2017), “Study of clinical and functional outcome of total hip replacement in advanced stages of avascular necrosis of femoral head”, Journal of Karnataka Orthopaedic Association, 5(1), pp.53-61.
5. Mai Đắc Việt, Nguyễn Tiến Bình, Lưu Hồng Hải (2015), “Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng gốm trên gốm ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi”, Tạp chí Y dược học quân sự, số 8 tháng 10, tập 40, tr.119-128.
6. Michele Fang et al (2015), “The Effect of Advancing Age on Total Joint Replacement Outcomes”, Geriatric Orthopaedic Surgery& Rehabilitation, Vol. 6(3) 173-179.
7. Michael Muller et al. (2011), “Age-related appearance of muscle trauma in primary total hip arthroplasty and the benefit of a minimally invasive approach for patients older than 70 years”, Int Orthop., 35(2), pp.165-171.
8. Nadir Shah, Ayush Kumar Singh, Arohi Sharma et al (2017), “Preoperative assessment and postoperative outcome of total hip replacement in adults with Avascular Necrosis”, International Journal of Orthopaedics Sciences, 3(3), pp.986-991.
9. Nguyễn Xuân Vũ, Nguyễn Văn Hỷ (2017), Đánh giá kết quả điều trị bệnh lý hoạt tử vô mạch chỏm xương đùi bằng phương pháp thay khớp háng toàn phần không xi măng, Luận văn Thạc sĩ của BSNT chuyên ngành: Ngoại khoa, Trường Đại học Y Dược Huế.
10. Prabhulingreddy Patil et al. (2019), “A prospective study to evaluate the clinical and functional outcome of uncemented total hip replacement in avascular necrosis of femoral head in adults”, National Journal of Clinical Orthopaedics, 3(2), pp.10-16.
11. Rafael J. Sierra (2017), Osteonecrosis of the Femoral Head: A Clinical Casebook, Springer.
12. Rama Subba Reddy M., Shivakumar M.S. and Pandurang Phad (2018), “Study of clinical and functional outcome of total hip replacement in avascular necrosis of femoral head”, International Journal of Orthopaedics Sciences, 4(1), pp.252-258.
13. Tripathy SK., Goyal T., Sen R.K. et al (2015), “Management of femoral head osteonecrosis: Current concepts”, Indian J Orthop.,49(1), pp.28-45.
(Ngày nhận bài: 7/09/2019 - Ngày duyệt đăng bài: 4/10/2019)