đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng 2012 - 2013 Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội tr , Trường đại học Y Dược Hải Phòng.
2. Phan Thị Bích Hồng (2001), ặc điểm lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu tại khoa Thận - Tiết niệu bệnh viện ạch Mai, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội.
3. Kiều Chí Thành Lê Thu Hồng, Nguyễn Văn An, Đinh Thị Huyền Trang, (2014- 2016), ―Nghiên cứu tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu tại bệnh viện quân y 103‖, Hà Nội.
4. Đỗ Thị Tính (2008), ― ặc điểm nhiễm khuẩn tiết niệu tại khoa thận-nội tiết bệnh viện Việt-
Tiệp, Hải Phòng 2008‖, Tạp chí Y học thực hành, số 6/2010, pp. 24-26.
5. Cortes-Penfield N. W.,. (2017), ―Urinary Tract Infection and Asymptomatic Bacteriuria in Older Adults‖, Infect Dis Clin North Am, 31(4), pp. 673-68
6. Suskind A. M., Saigal C. S., Hanley J. M., et al. (2016), ―Incidence and Management of Uncomplicated Recurrent Urinary Tract Infections in a National Sample of Women in the United States‖, Urology, 90, pp. 50-5 7. Ward T (1996), ―Genitourinary Iruel
infection‖, A practical approach lo infection diseases, pp. 472-478
8. Prajapati Ajay Kumar (2018), Urinary Tract Infection in Diabetics. Microbiology of Urinary Tract Infections - Microbial Agents and Predisposing Factors.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN GIÃN PHẾ QUẢN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI PHÒNG 2019-2021
Trương Thành Kiên1, Khổng Thị Kim Nghĩa1, Phạm Trung Kiên2, Vũ Thị Hoa2, Trần Thị Thanh Loan2, Đào Thanh Nhuần2, Nguyễn Thị Thủy2.
TÓM TẮT28
Mục tiêu: M tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân giãn phế quản điều trị tại bệnh viện Phổi Hải Phòng 6/2019-8/2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chọn m u thuận tiện, cỡ m u chọn được 66 bệnh nhân giãn phế
1Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng
2Bệnh viện Phổi Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Trương Thành Kiên Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 25.1.2022
Ngày phản biện khoa học: 20.3.2022 Ngày duyệt bài: 25.5.2022
quản đủ tiêu chuẩn lựa chọn. Phương pháp m tả chùm ca bệnh.
Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình 63.4 ± 13.9 tuổi (từ 24 đến 92 tuổi). Nhóm trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (68,2%). Nam giới mắc bệnh ngang với nữ giới. Tiền sử lao phổi cao nhất (33,3%), tiền sử COPD chiếm 22,7%. Có 36,4% bệnh nhân có h t thuốc lá. Triệu chứng lâm sàng hay gặp: Ho khạc đờm (100%), Khó thở (43,7%), ran ẩm ở phổi 93,7%, ran rít chiếm 53%, ho ra máu chiếm 30,3%. Tổn thương trên CTscan lồng ngực chủ yếu là giãn phế quản hình t i (62,1%). Cấy đờm mọc chủ yếu là trực khuẩn
mủ xanh (84,6%), làm kháng sinh đồ kháng cao với Ampicillin (83,3%), cefuroxime (66,7%) và trimetroprime (91,7%). Còn nhạy cao với nhóm quinolone và amynosid. Có 24/37 bệnh nhân có rối loạn th ng khí tắc nghẽn chiếm (64,9%).
ệnh nhân rối loạn th ng khí tắc nghẽn ở giai đoạn 3 nhiều nhất với 29,8%.
Từ khóa: Giãn phế quản, ệnh viện Phổi Hải Phòng
SUMMARY
CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF BRONCHIECTASIS PATIENTS TREATED AT HAI PHONG LUNG
HOSPITAL 2019 - 2021
Objectives: To describe clinical and subclinical characteristics of bronchiectasis patients treated at Hai Phong Lung Hospital june 2019 - august 2021. Subjects and Methods:
Convenience sample selection, sample size was selected for 66 bronchiectasis patients who were eligible for selection. Methods: Descriptive cluster of cases.
Results and conclusion: Mean age 63.4 ± 13.9 years old (from 24 to 92 years old). The group over 60 years old accounted for the highest percentage (68.2%). Men have the same disease rate as women. Medical history: pulmonary tuberculosis was highest (33.3%) and COPD accounted for the high rate (22.7%). There were 36.4% of patients who smoke. Common clinical symptoms: Cough and sputum production (100%), Dyspnea (43.7%), moist rales in the lungs 93.7%, whistling sound (53%). hemoptysis accounted for 30.3%. Lesions on CTscan were mainly varicose bronchiectasis (62.1%). Sputum cultures grow mainly P. Aeruginosa (84.6%), antibiogram resistance high to Ampicillin (83.3%), cefuroxime (66.7%) and trimetroprime (91.7%). Highly sensitive to quinolones and
amynosides. There were 24/37 patients with obstructive ventilation disorder (64.9%). Patients with obstructive ventilation disorder in stage 3 had the most with 29.8%.
Keywords: Bronchiectasis, Hai Phong Lung Hospital.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giãn phế quản là tình trạng phá huỷ thành phế quản kh ng hồi phục của một hoặc nhiều phế quản do nhiều căn nguyên khác nhau. Tỷ lệ mắc tăng lên theo lứa tuổi [6]. Tại Anh 2014 tỷ lệ mắc giãn phế quản 32/100000 dân [5]. Tại Việt Nam chưa có thống kê chính thức, tỷ lệ nhập viện của giãn phế quản tại trung tâm h hấp V ạch Mai (6%)[2].
Nghiên cứu về giãn phế quản là rất cần thiết gi p ngăn ngừa đợt cấp, giảm triệu chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống và ngăn chặn sự tiến triển của bệnh. Tại Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng chưa có nhiều nghiên cứu về giãn phế quản vì vậy ch ng t i làm nghiên cứu này với mục tiêu:
1. M tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân giãn phế quản nhập viện Phổi Hải Phòng điều trị từ 6/2019 đến tháng 8/2021
2. M tả đặc điểm cận lâm sàng ở những bệnh nhân giãn phế quản nói trên.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn: Chọn tất cả bệnh nhân được chẩn đoán giãn phế quản nhập viện điều trị nội tr tại bệnh viện Phổi Hải Phòng từ tháng 6/2019 đến tháng 8/2021.
ược chụp cắt lớp vi tính.
Tiêu chuẩn chẩn đoán giãn phế quản:
Chụp cắt lớp vi tính có tổn thương giãn phế quản: Có 1 trong 5 tiêu chuẩn sau:
ường kính phế quản lớn hơn đường kính động mạch đi cùng 1,5 lần
Phế quản kh ng thu n nh dần sau chỗ chia đ i với chiều dài trên 2cm
Thấy phế quản cách màng phổi lá tạng dưới 1 cm
Thấy phế quản đi sát vào trung thất
Thấy hình ảnh đường ray và thành phế quản dày.
*Tiêu chuẩn loại trừ: Có bệnh h hấp khác kèm theo như lao phổi tiến triển, ung thư phổi, bệnh án kh ng đầy đủ số liệu. ệnh nhân có HIV, bệnh nhân kh ng đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: M tả một chùm ca bệnh
Chọn m u theo phương pháp kh ng sắc xuất với m u thuận tiện. Cỡ m u: Ch ng t i chọn được 66 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn.
iến số nghiên cứu:
- Th ng tin chung về bệnh nhân giãn phế quản: Tuổi, giới, nghề nghiệp, địa dư, lý do vào viện, tiền sử
Triệu chứng lâm sàng: Ho khạc đờm, sốt, ho ra máu, khó thở, tiếng ran ở phổi.
Cận lâm sàng: Cấy đờm tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ, Tổn thương trên cắt lớp vi tính (hình trụ, hình t i, kén), đo chức năng h hấp, chức năng gan thận.
2.3. Địa điểm và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Phổi Hải Phòng từ tháng 6/2019 đến tháng 8/2021.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập th ng qua biểu m u bệnh án thống nhất. Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm về tuổi, giới, địa dư, tiền sử của bệnh nhân giãn phế quản Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi, giới, địa dư của bệnh nhân giãn phế quản
Tuổi, địa dư
Giới
Tổng
n (%) p Trung bình
Nam Nữ
n % n %
Tuổi
16-39 4 6,1 1 1,5 5(7,6)
p > 0.05
63.4 ± 13.9 tuổi Từ 24 - 92 tuổi 40-59 9 13,6 7 10,6 16 (24,2)
≥ 60 20 30,3 25 37,9 45 (68,2) ịa dư Thành thị 9 13,6 11 16,7 20 (30,3)
p > 0.05 Nông thôn 24 36,4 22 33,3 46 (69,70
Tổng 33 50,0 33 50,0 66 (100,0)
Nhận xét: Tuổi trung bình 63.4 ± 13.9 tuổi, từ 24 đến 92 tuổi. Nhóm tuổi từ 60 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất (68.2%). Giới nam tỷ lệ mắc bằng với nữ. ệnh nhân giãn phế quản ở n ng th n chiếm tỷ lệ cao hơn (69.7%).
*Tiền sử và yếu tố nguy cơ
Tiền sử lao phổi: 33,3%. Tiền sử viêm phế quản mạn chiếm 15,2%. COPD chiếm 22,7%.
THA chiếm 15,2%. H t thuốc lá chiếm 36,4%. Các bệnh khác ít gặp hơn.
3.2. Triệu chứng lâm sàng và cắt lớp vi tính lồng ngực của bệnh nhân giãn phế quản nghiên cứu
Bảng 3.2 Lý do vào viện, triệu chứng lâm sàng và cắt lớp vi tính lồng ngực của bệnh nhân giãn phế quản
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân giãn phế quản
Triệu chứng Lý do vào viện Triệu chứng lâm sàng
n % n %
Ho Ho khạc đờm 36 54.5 66 100.0
Ho ra máu 19 28.8 20 30.3
Khó thở 10 15.2 29 43.7
Sốt 1 1.5 15 22.7
Ran ẩm 62 93.9
Ran nổ 30 45.5
Ran rít 35 53.0
Đặc điểm tổn thương trên CT scanner lồng ngực Phân loại tổn thương
giãn phế quản
Hình trụ 22 33.3 Hình túi 41 62.1
Dạng kén 18 27.3
Vị trí giãn phế quản Phổi phải 62 93.9 Phổi trái 56 84.8 Nhận xét: Lý do vào viện chủ yếu vì ho
khạc đờm (54.4%). Có tới 28,8% bệnh nhân nhập viện vì ho ra máu. Triệu chứng lâm sàng hay gặp có ho khạc đờm chiếm 100%.
Ho ra máu chiếm 30.3%. Ran ẩm 93.9%.
Ran rít chiếm 53%. Tổn thương trên cắt lớp vi tính gặp giãn phế quản hình t i nhiều nhất (62.1%). Hình trụ chiếm 33,3% và dạng kén chiếm 27,3%. Tổn thương phổi phải nhiều hơn phổi trái.
3.3. Kết quả cận lâm sàng bệnh nhân giãn phế quản
3.3.1. Công thức máu và chỉ số viêm sinh học của bệnh nhân giãn phế quản
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Có 34,8%
bệnh nhân giãn phế quản có bạch cầu tăng trên 10 G/L, và 39,4% bệnh nhân có bạch cầu đa nhân trung tính tăng. Còn lại số lượng
bạch cầu bình thường.
Số lượng hồng cầu: 36,4% có thiếu máu nhẹ. Còn lại kh ng có thiếu máu.
3.3.2. Kết quả chức năng gan, thận của bệnh nhân giãn phế quản
Có 4,5% bệnh nhân có men AST tăng trên 2 lần và 4,5% có men ALT tăng trên 2 lần.
Còn lại đa số chức năng gan bình thường.
100% bệnh nhân giãn phế quản có chức năng thận bình thường.
3.3.3. Kết quả cấy đờm tìm và kháng sinh đồ của bệnh nhân giãn phế quản
Qua nghiên cứu: Có 63/66 bệnh nhân được cấy đờm tìm vi khuẩn trong đó có 13 m u đờm cấy mọc vi khuẩn: có 11 m u mọc trực khuẩn mủ xanh, 1 m u mọc stenotrophomonas Maltophilia và một m u mọc nấm kh ng định danh.
Bảng 3.3: Kết quả kháng sinh đồ các vi khuẩn hay gặp của BN giãn phế quản Vi khuẩn
Kháng sinh đồ
P. aeruginosa (Trực khuẩn mủ xanh)
Kháng %
Ampicillin 10 83.3
Cefuroxime 8 66.7
Ceftazidim 4 33.3
Ciprofloxacin 0 0.0
Gentamicin 1 8.3
Trimetroprim 11 91.7
Levofloxacin 1 8,3
Nhận xét: Trực khuẩn mủ xanh ở bệnh nhân GPQ kháng cao với ampicillin, cefuroxime và trimetroprime. Còn nhạy với nhóm quinolone và amynosid.
3.3.4. Kết quả đo chức năng hô hấp
Bảng 3.4 Kết quả đo chức năng hô hấp và liên quan giữa đo CNHH với các dạng tổn thương ở bệnh nhân giãn phế quản
Đo chức năng hô hấp (n = 37) Bệnh nhân giãn phế quản
n %
Rối loạn th ng khí tắc nghẽn
(n = 24)
Giai đoạn 1 5 13.5
Giai đoạn 2 8 21.6
Giai đoạn 3 11 29.8
Giai đoạn 4 0 0.0
Chức năng h hấp bình thường 13 35.1
Liên quan giữa đo CNHH với các dạng tổn thương trên cắt lớp vi tính CNTK Dạng hình trụ
(n = 15)
Dạng túi (n = 23)
Dạng kén
(n = 5) p
FVC (%) 87.3 ± 14.7 73.8 ± 18.2 64.0 ± 20.9 p > 0.05 FEV1 (%) 78.6 ± 17.1 58.3 ± 20.4 56.8 ± 24.2 p < 0.05 Gaensler 69.6 ± 12.4 61.5 ± 11.8 69.8 ± 11.5 p < 0.05
RLTKTN 7(18.9%) 18 (48.6%) 2 (5.4%) p < 0.05
Nhận xét: 37/66 bệnh nhân được đo chức năng h hấp. Trong đó có 24/37 bệnh nhân có rối loạn th ng khí tắc nghẽn chiếm 64.9%.
Chủ yếu rối loạn th ng khí tắc nghẽn giai đoạn 3 (29.8%). o CNHH ở bệnh nhân có tổn thương dạng t i gặp rối loạn th ng khí tắc nghẽn nhiều nhất chiếm 48.6%. Tổn thương giãn phế quản dạng hình trụ gặp 18.9% có rối loạn th ng khí tắc nghẽn. Chỉ
số Gaensler trung bình ở nhóm giãn phế quản hình t i là thấp nhất với 61.5 ± 11.8.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân giãn phế quản
Tuổi, giới, địa dư: Qua bảng 3.1 ch ng t i thấy, tuổi của bệnh nhân giãn phế quản trung bình là 63.4 ± 13.9 tuổi, từ 24 đến 92
tuổi. Nhóm tuổi từ 60 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất (68.2%), nhóm từ 40-59 tuổi chiếm 24.2%. Giới nam tỷ lệ mắc bằng với nữ giới.
ệnh nhân giãn phế quản ở n ng th n chiếm tỷ lệ cao hơn (69.7%). Kết quả nghiên cứu này c ng phù hợp với đặc điểm về tuổi của bệnh nhân mắc giãn phế quản là càng tuổi cao thì tỷ lệ mắc càng tăng [5]. Theo GS Ng Quý Châu (2012), giãn phế quản có tuổi trung bình là 59,3 ± 13,8 tuổi (từ 31 đến 85 tuổi). Nhóm tuổi từ 61 đến 70 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất [2]. Theo Lê Nhật Huy 2010, tỷ lệ nhóm tuổi trên 70 tuổi cao nhất, chiếm 28,9%. Giới nam chiếm 55,8% cao hơn nữ (chiếm 44,2%).
Tiền sử và các yếu tố nguy cơ: Trong nghiên cứu của ch ng t i bệnh nhân giãn phế quản có tiền sử lao phổi cao nhất: 33,3%.
Thứ hai là COPD chiếm 22,7%. Tiền sử viêm phế quản mạn chiếm 15,2%. THA chiếm 15,2%. H t thuốc lá chiếm 36,4%.
Các bệnh khác ít gặp hơn. Lao phổi là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây giãn phế quản do xơ sau lao gây co kéo các phế quản và tình trạng viêm tái diễn d n đến thành phế quản bị phá huỷ [4]. Theo tác giả Martinez (2017), hiện nay sự liên hệ giữa COPD và giãn phế quản c ng chưa được chứng minh nhưng vòng xoắn nhiễm trùng tái diễn, viêm và phá huỷ m , đợt cấp COPD có thể là căn nguyên gây giãn phế quản.
Trong nghiên cứu của ch ng t i, bệnh nhân có tiền sử COPD chiếm 22,7% [3]. Theo Lê Nhật Huy (2010): Tiền sử viêm phế quản mạn nhiều nhất với 26,9%. Lao phổi chiếm 9,6% [1].
Lý do vào viện: Qua bảng 3.2 ch ng t i thấy lý do vào viện chủ yếu là ho khạc đờm chiếm 54,4%. Ho ra máu chiếm 28,8%. Khó thở chiếm 15,2%. Tương tự các nghiên cứu khác. Theo Lê Nhật Huy (2010), lý do vào
viện chủ yếu là ho khạc đờm, ho ra máu chiếm 19,2%, khó thở chiếm 36,5% [1]
4.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân giãn phế quản
Theo bảng 3.2 ch ng t i thấy có 100%
bệnh nhân có ho khạc đờm. Khó thở chiếm 43,7%. Ran ẩm chiếm tỷ lệ cao 93,7%. Ran rít chiếm 53%. Ho ra máu chiếm 30,3%.
Kh ng có trường hợp nào có ngón tay dùi trống. Kết quả nghiên cứu này c ng phù hợp với các nghiên cứu khác. Theo Ng Quý Châu 2012, bệnh nhân có triệu chứng ran ẩm, ran nổ chiếm tỷ lệ cao nhất 84,4%, ran rít, ngáy chiếm 64,1% [2]. Theo Lê Nhật Huy 2010, ran ẩm, ran nổ chiếm tỷ lệ cao nhất 86,5%, ran rít, ngáy chiếm 30,3%, ngón tay dùi trống chiếm 7,7% [1].
4.3. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân giãn phế quản
ặc điểm cắt lớp vi tính: Qua bảng 3.2 ch ng t i thấy giãn phế quản hình t i chiếm tỷ lệ cao nhất (62,1%), thứ hai là giãn phế quản hình trụ chiếm 33,3%. Phổi phải tổn thương nhiều hơn phổi trái với tỷ lệ 93,9%
và 84,8%. Hình t i là tổn thương phá huỷ thành phế quản kh ng đều tạo nên các đoạn co thắt trên đường đi của phế quản. Giãn phế quản do hít phải chất độc hại thì thường tổn thương giãn phế quản cả hai phổi. Tuy nhiên trong lao hoặc dị vật phế quản thì thường tổn thương bên phải hoặc dị vật đi vào phế quản gốc phải nhiều hơn nên tổn thương bên phải nhiều hơn [4]. Theo Ng Quý Châu (2012), tổn thương nhiều nhất là GPQ hình trụ (75%), thứ hai là hình t i (42,2%). Có thể do đối tượng nghiên cứu của Ng Quý Châu là những bệnh nhân giãn phế quản phải thở máy IPAP nên có sự khác biệt này [2].
Theo Lê Nhật Huy 2010, tỷ lệ giãn phế quản hình trụ chiếm 78,8%, hình t i chiếm 55,8%
[1].
Kết quả xét nghiệm máu:
+ C ng thức máu: Có 34,8% bệnh nhân giãn phế quản có bạch cầu tăng trên 10 G/L, và 39,4% bệnh nhân có bạch cầu đa nhân trung tính tăng. 36,4% bệnh nhân có thiếu máu nhẹ. Còn lại kh ng có thiếu máu.
+ Chức năng gan, thận: Có 4,5% bệnh nhân có men AST tăng trên 2 lần và 4,5% có men ALT tăng trên 2 lần. Còn lại đa số chức năng gan bình thường.
100% bệnh nhân giãn phế quản có chức năng thận bình thường.
Kết quả cấy đờm bằng phương pháp th ng thường tìm vi khuẩn làm kháng sinh đồ: Có 63/66 bệnh nhân được cấy đờm tìm vi khuẩn trong đó có 12 m u đờm cấy mọc vi khuẩn: có mười một m u mọc trực khuẩn mủ xanh, một m u mọc Stenotrophomonas Maltophilia và một m u mọc nấm kh ng định danh. Kết quả kháng sinh đồ của trực khuẩn mủ xanh kháng cao với ampicillin (83,3%), cefuroxime (66,7%) và trimetroprime (91,7%). Còn nhạy cao với nhóm quinolone và amynosid. Kết quả này c ng phù hợp hướng d n của hội h hấp Châu Âu, vi khuẩn thường gặp khi cấy đờm ở bệnh nhân giãn phế quản là Haemophilus Influenza và Pseudomonas Aeruginosa [6].
iều này gi p ích được cho các bác sĩ lâm sàng trong việc lựa chọn kháng sinh trong điều trị đợt cấp giãn phế quản.
Kết quả đo chức năng h hấp và liên quan giữa tổn thương giãn phế quản với kết quả đo chức năng h hấp: Có 37/66 bệnh nhân được đo chức năng h hấp, trong đó có 24 bệnh nhân có rối loạn th ng khí tắc nghẽn chiếm 64,9%. ệnh nhân có rối loạn th ng khí tắc nghẽn ở giai đoạn 3 cao nhất chiếm 29,8%. ệnh nhân ở nhóm có tổn thương giãn phế quản hình t i có rối loạn th ng khí tắc nghẽn nhiều nhất, chiếm 48,6%. Hai dạng
hình trụ và hình kén gặp ít hơn. Trung trình chỉ số Gaensler ở nhóm bệnh nhân GPQ dạng t i thấp nhất 61.5 ± 11.8, FEV1 trung bình 58,3 ± 20,4, sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. Có thể giải thích điều này như sau:
Tổn thương phế quản hình t i là tổn thương phá huỷ thành phế quản lớn và kh ng còn giữ được cấu tr của thành phế quản, tổn thương lan rộng và tổn thương cả các thành phế quản nh . Vì vậy các thành phế quản, tiểu phế quản bị phá huỷ sẽ d n đến tình trạng rối loạn th ng khí tắc nghẽn kh ng hồi phục. Theo Lê Nhật Huy, nhóm hỗn hợp (gồm hình trụ và hình t i) có trung bình Gaensler thấp nhất là 79,2 ± 10,8. FEV1 trung bình ở nhóm tổn thương GPQ hình t i thấp hơn nhóm hình trụ [1].
V. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm chung và triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân giãn phế quản.
Tuổi trung bình là 63.4 ± 13.9 tuổi (từ 24 đến 92 tuổi). Nhóm trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (68,2%).
Nam giới mắc bệnh ngang với nữ giới.
ệnh nhân ở n ng th n chiếm tỷ lệ cao hơn thành thị.
Tiền sử lao phổi cao nhất (33,3%) và COPD chiếm tỷ lệ cao (22,7%). Có 36,4%
bệnh nhân có h t thuốc lá.
Vào viện chủ yếu vì ho khạc đờm 54,4%. Triệu chứng lâm sàng hay gặp: Ho khạc đờm (100%), Khó thở (43,7%), ran ẩm ở phổi 93,7%, ran rít chiếm 53%, ho ra máu chiếm 30,3%.
3. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân giãn phế quản.
Tổn thương giãn phế quản trên cắt lớp vi tính chủ yếu là giãn phế quản hình t i (62,1%). Phổi phải gặp nhiều hơn phổi trái.
Có 34,8% bệnh nhân có tăng C và 39,4% bệnh nhân tăng C đa nhân trung tính.
Có 36,4% có thiếu máu nhẹ, còn lại không có thiếu máu.
Chức năng gan, thận của bệnh nhân giãn phế quản đa số trong giới hạn bình thường.
Cấy đờm mọc chủ yếu là trực khuẩn mủ xanh (84,6%), làm kháng sinh đồ kháng cao với Ampicillin (83,3%), cefuroxime (66,7%) và trimetroprime (91,7%). Còn nhạy cao với nhóm quinolone và amynosid.
Có 37/66 bệnh nhân được đo chức năng h hấp, trong đó rối loạn th ng khí tắc nghẽn chiếm 24/37 (64,9%). ệnh nhân có rối loạn th ng khí tắc nghẽn ở giai đoạn 3 nhiều nhất với 29,8%. a số bệnh nhân có rối loạn th ng khí tắc nghẽn ở nhóm có tổn thương giãn phế quản hình t i chiếm 48,6%. Chỉ số Gaensler trung bình ở nhóm bệnh nhân giãn phế quản hình t i thấp nhất 61.5 ± 11.8.
VI. KIẾN NGHỊ
Trong nghiên cứu của ch ng t i cấy đờm mọc trực khuẩn mủ xanh đã kháng nhiều với các kháng sinh như ampicillin, cefuroxime, trimethoprim. Còn nhạy cao với nhóm quinilon và amynosid. Vì vậy trong thực hành lâm sàng các bác sĩ nên phối hợp thêm với nhóm quinolon hoặc amynosid để tăng
hiệu quả điều trị. Tránh dùng các nhóm kháng sinh đã bị kháng thuốc nhiều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Lê Nhật Huy ― ặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương trên cắt lớp vi tính lồng ngực và rối loạn th ng khí phổi ở bệnh nhân giãn phế quản‖. Luận văn Thạc sĩ y học, H Y Hà Nội, 2010.
2, Lê Thị Thu Hà, Ngô Quý Châu ― ặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị IPAP giãn phế quản có suy h hấp tại ệnh viện ạch Mai‖, Tạp chí Y học thực hành (810), số 03/2012.
3, Martinez-Garcia and Miravitlles,
― ronchiectasis in COPD patients: more than a comorbidity?‖ International Journal of COPD 2017:12 1401–141
4, Patrick A. Flume et al ―Advances in bronchiectasis: endotyping, genetics, microbiome and disease heterogeneity‖, Lancet, 2018; 392(10150): 880–890
5, Cecile Magis-Escurra and Monique H.E.
Reijers, ― ronchiectasis” Clinical Evidence 2015; 02:1507
6, Polverino E, Goeminne PC, McDonnell MJ, et al. “European Respiratory Society guidelines for the management of adult bronchiectasis‖. Eur Respir J 2017; 50:
1700629