ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH HO GÀ Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2019
Trần Hồng Hạnh*, Chu Thị Hà*, Nguyễn Mai Phương*, Phạm Thị Ngọc*, Hoàng Thị Bình Minh*
TÓM TẮT44
Ho gà là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, thường do vi khuẩn B.pertussis gây nên[3],[4]. Bệnh thường có biểu hiện bằng cơn ho dữ dội, kéo dài và có khả năng lây lan mạnh trong cộng đồng [3], [4]. Ho gà vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em, có thể phòng ngừa được bằng vaccin trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, mỗi năm ghi nhận từ 200-300 ca mắc Ho gà [1]. Đây vẫn là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tỷ lệ biến chứng cao, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này và bước đầu thu được những kết quả như sau: Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh: Trẻ mắc bệnh chưa được tiêm phòng vaccine Ho gà chiếm 82%. Bệnh chủ yếu xảy ra ở nhóm trẻ dưới 6 tháng tuổi chiếm 86%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là: ho (100%), ho có đỏ mặt (74%), ho rũ rượi (72%). Số lượng bạch cầu, tăng Lympho và tăng tiểu cầu trong máu lần lượt là 78%, 64% và 42%. Xét nghiệm PCR ho gà dương tính trung bình vào ngày thứ 15 của bệnh.
Kết quả nuôi cấy vi khuẩn dịch tỵ hầu có các vi khuẩn thường gặp là Sta.aureus (56,2%) và Strep.pneumoniae (31,2%). Biến chứng hay gặp là viêm phổi bội nhiễm (32%). Về kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến bệnh ho gà:
*Trường Đại Học Y dược Hải Phòng Chịu trách nhiệm chính: Trần Hồng Hạnh Email: [email protected] Ngày nhận bài: 12.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021
Bệnh được điều trị khỏi và đỡ, giảm với tỷ lệ 98%. Thời gian điều trị trung bình là 13 ngày. Và có 16% trường hợp trẻ bị Ho gà cần thở Oxy và không ghi nhận trường hợp thở máy.
Từ khóa: Ho gà, vi khuẩn học, trẻ em
SUMMARY
CLINICAL, PARACLINICAL CHARACTERISTICS AND RESULTS
OF TREATMENT OF PERTUSSIS IN CHILDREN UNDER 5 YEARS OF AGE
AT THE HAI PHONG PEDIATRIC HOSPITAL IN 2019
Pertussis is an acute respiratory infection, often caused by the bacterium B. pertussis [3], [4]. The disease usually manifests as a severe and prolonged cough and is likely to spread heavily in the community [3], [4]. Whooping cough remains one of the leading causes of preventable death that can be prevented by immunization in children around the world. In Vietnam, 200 to 300 cases of pertussis are reported each year [1].
It is still one of the dangerous infectious diseases with a high rate of complications, especially in young children. We therefore carried out this project and obtained the following results initially: On the clinical and subclinical characteristics of the disease: 82% of infected children were not vaccinated. The disease rate in the group of children under 6 months is 86%, of which <2 months is 58%. Common clinical symptoms are: cough (100%), cough with rash (74%), dry cough (72%). The number of leukocytes, the increase in lymphocytes and the increase in platelets in the blood were 78%, 64%
and 42%, respectively. The mean positive
results for hydrocephalic bacteria were Sta.aureus (56.2%) and Strep.pneumoniae (31.2%). The common complication is infection secondary to pneumonia (32%). About the results of the treatment and some factors related to whooping cough: The disease was cured and improved, decreased with the rate of 98%. The average duration of treatment is 13 days. And 16% of cases of children with pertussis need oxygen and no mechanical ventilation is reported.
Keywords: Pertussis, bacteriologie, children
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ho gà là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, thường do vi khuẩn B.pertussis gây nên [3],[4]. Bệnh thường có biểu hiện bằng cơn ho dữ dội, kéo dài và có khả năng lây lan mạnh trong cộng đồng [3], [4]. Ho gà vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em, có thể phòng ngừa được bằng vaccin trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, mỗi năm ghi nhận từ 200-300 ca mắc Ho gà [1]. Đây vẫn là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tỷ lệ biến chứng cao, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhi ho gà dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019 - 2020.
2. Nhận xét kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến bệnh Ho gà ở các bệnh nhân trên.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu
50 bệnh nhân được chẩn đoán Ho gà.
2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tất cả trẻ nhỏ dưới 5 tuổi được chẩn đoán Ho gà - Bệnh viện Trẻ Em Hải Phòng từ 1/2019 - 4/2020. Tiêu chuẩn chẩn đoán Ho gà của Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
bệnh trẻ em bệnh viện Nhi Trung Ương 2018 [2]
2.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Những trẻ không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán xác định Ho gà
- Gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán - Triệu chứng lâm sàng
• Thường gặp ở trẻ nhỏ chưa được tiêm phòng, thời gian ủ bệnh là 3-12 ngày.
• Thời kì khởi phát: thường 3-14 ngày; ở trẻ nhỏ dưới 3 tháng giai đoạn này thường chỉ kéo dài vài ngày; với các biểu hiện không điển hình như ngạt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, đau rát họng dần dần chuyển thành ho cơn.
• Thời kì toàn phát: kéo dài 1-2 tuần, trẻ nhỏ dưới 3 tháng giai đoạn này kéo dài hơn;
xuất hiện các cơn ho gà điển hình xảy ra bất chợt. Cơn ho diễn biến qua 3 giai đoạn: ho, thở rít và khạc đờm.
• Thời kì lui bệnh và hồi phục: kéo dài khoảng 2-4 tuần. Số cơn ho giảm dần, thời gian mỗi cơn ho ngắn lại, cường độ ho giảm, khạc đờm ít,sau đó hết hẳn. Tình trạng tốt dần lên, trẻ ăn được và vui chơi bình thường.
- Cận lâm sàng
• Bạch cầu tăng, chủ yếu tăng bạch cầu Lympho.
• X quang phổi: ít thấy bất thường, có thể thấy tăng đậm các nhánh phế quản vùng rốn phổi.
• Nuôi cấy phân lập vi khuẩn B.pertussis.
• PCR Ho gà (+) với bệnh phẩm từ dịch tỵ hầu.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chẩn đoán xác định bệnh Ho gà khi có biểu hiện lâm sàng và PCR Ho gà (+).
2.5. Nội dung nghiên cứu
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Đánh giá kết quả điều trị
• Tuổi
• Giới
• Ngày vào viện
• Địa chỉ
• Tiền sử sản khoa, tiêm chủng, TS tiếp xúc nguồn lây
Ho Sốt CTM SMH XQ ngực PCR ho gà Nuôi cấy VK
Kháng sinh đặc hiệu
2.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học dựa vào phần mềm SPSS 20.0
2.7. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu được sự đồng ý của Hội đồng Khoa học Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.
- Thông tin thu thập từ bệnh nhân được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi ho gà
3.1.1. Tuổi
Lứa tuổi mắc bệnh Ho gà chủ yếu ở trẻ <
2 tháng tuổi (58%) và trẻ 2-6 tháng tuổi (28%). Trẻ > 6 tháng tuổi chiếm tỷ lệ thấp hơn là 14%.
3.1.2. Tỉ lệ dùng kháng sinh
Số trẻ Ho gà có tiền sử dùng kháng sinh Cephalosporin tại nhà có tỷ lệ cao nhất là 55%. Các kháng sinh đó là Cefixim, Cephalexin.
Hình 1. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại nhà ở trẻ bị Ho gà 3.1.3. Tỉ lệ tiêm phòng
Trẻ mắc bệnh Ho gà có tiền sử chưa được tiêm phòng vaccine Ho gà chiếm 82%.
3.1.4. Triệu chứng hay gặp
Các triệu chứng lâm sàng phổ biến của bệnh Ho gà chúng tôi ghi nhận được là: ho (100%), ho có đỏ mặt 74%, ho rũ rượi 72%;
có cơn ho điển hình 64%, tăng tiết đờm rãi sau ho 50%.
Bảng 1. Các triệu chứng lâm sàng của trẻ mắc Ho gà
Các triệu chứng LS Số bệnh nhân (n = 50) Tỷ lệ phần trăm
Ho 50 100%
Cơn ho điển hình 32 64%
Ho rũ rượi 36 72%
Ho có đỏ mặt 37 74%
Tăng tiết đờm rãi sau ho 25 50%
Tím 14 28%
Thở rít 6 12%
Cơn ngưng thở 2 4%
Nôn sau ho 3 6%
Sốt 8 16%
3.1.5. Tỉ lệ thay đổi trong công thức máu
Ở trẻ ho gà có xu hướng bạch cầu tăng, trung bình 14,6 ± 5,1 G/l, đặc biệt là tỉ lệ tăng bạch cầu Lympho là 64%, tăng tiểu cầu gặp ở 42%
Hình 2. Tỷ lệ tăng bạch cầu, bạch cầu Lympho và tiểu cầu ở trẻ mắc Ho gà 3.1.6. Nuôi cấy VK
Nuôi cấy vi khuẩn thường gặp nhất là Sta.aureus 9/16 (56,2%) tiếp theo là Strep.pneumoniae 5/16 (31,2%) ở trẻ mắc Ho gà.
3.1.7. Biến chứng hay gặp nhất
Biến chứng hay gặp nhất ở trẻ mắc Ho gà là viêm phổi bội nhiễm (32%). Trong nghiên cứu này, không ghi nhận trường hợp co giật, xuất huyết kết mạc, hạ đường huyết và viêm não.
Hình 4. Tỷ lệ biến chứng của trẻ mắc Ho gà 3.2. Kết quả điều trị
3.2.1. Kết quả điều trị KS đặc hiệu
Tỷ lệ điều trị kháng sinh Azithromycin cho trẻ bị Ho gà chiếm tỷ lệ cao là 90%.
Hình 5. Tỷ lệ điều trị kháng sinh đặc hiệu ở trẻ bị Ho gà (n=50) 3.2.2. Yếu tố liên quan giữa ho và viêm phổi bội nhiễm
Nhóm trẻ mắc bệnh Ho gà< 3 tháng tuổi có nguy cơ viêm phổi bội nhiễm cao gấp 4,333 lần so với nhóm trẻ mắc bệnh Ho gà ≥ 3 tháng với OR=4,333; 95%CI là 1,043 – 18 và p<0,05.
Bảng 2: Liên quan giữa cơn ho gà nặng và viêm phổi bội nhiễm Viêm phổi bội nhiễm
Cơn ho gà nặng
Có Không
Tổng p
n % n %
Có 8 57,1 6 42,9 14
p = 0,017
Không 8 22,2 28 77,8 36
Tổng 16 32 34 68 50
IV. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu 50 bệnh nhân mắc ho gà điều trị Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 01/2019 đến 04/2020, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
4.1. Về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh
Yếu tố dịch tễ ở trẻ mắc bệnh Ho gà:
bệnh chủ yếu xảy ra ở nhóm trẻ dưới 6 tháng tuổi chiếm 86%, trong đó < 2 tháng tuổi chiếm 58%. Có 82% trẻ mắc bệnh Ho gà chưa được tiêm phòng vaccine Ho gà.
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là:
ho (100%), ho có đỏ mặt (74%), ho rũ rượi (72%), kèm theo tăng tiết đờm sau cơn ho (50%). Xét nghiệm PCR ho gà dương tính trung bình vào ngày thứ 15 của bệnh, muộn nhất vào ngày thứ 58 của bệnh.
Trẻ mắc bệnh Ho gà có biểu hiện tăng số lượng bạch cầu, tăng số lượng bạch cầu Lympho và tăng số lượng tiểu cầu trong máu ngoại vi lần lượt là 78%, 64% và 42%.Kết quả nuôi cấy vi khuẩn dịch tỵ hầu có các vi khuẩn thường gặplà Sta.aureus (56,2%) và Strep.pneumoniae (31,2%).Biến chứng hay gặp là viêm phổi bội nhiễm (32%), suy hô hấp (16%).
4.2. Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến bệnh ho gà
- Bệnh chủ yếu được điều trị khỏi và đỡ, giảm với tỷ lệ 98%.
- Tổng thời gian điều trị trung bình là 13 ngày.
- Có 16% trường hợp trẻ bị Ho gà cần thở Oxy và không ghi nhận trường hợp thở máy.
- Thời gian điều trị kéo dài có liên quan bởi một số yếu tố: trẻ có viêm phổi bội nhiễm và trẻ có mắc bệnh kèm theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thành quả của chương trình tiêm chủng
mở rộng.
http://tiemchungmorong.vn/vi/content/thanh- qua.html
2. Trần Minh Điển, TS. Nguyễn Văn Lâm, Ths. Đỗ Thị Thúy Nga. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Ho gà - Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em Bệnh viện Nhi Trung ương. Bệnh viện Nhi Trung ương.
Cập nhật 2019
3. CDC. Pertussis Chapter of Pinkbook CDC. CDC-National Center for Immunization and Respiratory Diseases;
2019.
4. Sarah S. Long LKP, Charles G.Prober.
Principles and Practice of Pediatric Infectious Diseases. 5th ed. Elsevier; 2018.