ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ
Phạm Hồng Trinh*, Nguyễn Thị Kiều Nhi, Trương Ngọc Phước Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: [email protected] TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thiếu máu là bệnh lý huyết học thường gặp nhất ở sơ sinh, gây nhiều hậu quả nặng nề thậm chí tử vong nếu không điều trị kịp thời. Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh thiếu máu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang có phân tích trên 171 sơ sinh có thiếu máu tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ 4/2016 – 4/2018. Kết quả: Trẻ sơ sinh đủ tháng (62%), sơ sinh đẻ non (36,3%). Triệu chứng: vàng da (46,2%), rối loạn tri giác (45,6%), da niêm nhạt (44,4), xuất huyết (35,7%), hạ thân nhiệt (32,7%), thở nhanh (34,1%). Bệnh lý của sơ sinh thiếu máu: viêm phổi (63,2%), nhiễm trùng huyết (27,5%), nhiễm trùng sơ sinh sớm (14,6%), vàng da tan máu do bất đồng nhóm máu (6,4%). Giá tri Hb trung bình 10,3+1,5g/dl, test Coomb’s dương tính 58,8%. Tỷ lệ truyền máu: 73%. Lượng máu <10ml/kg (68%). Thời gian nằm viện trung bình: 15+2,2 ngày. Tỷ lệ tử vong: 10,5%. Yếu tố liên quan tử vong: sốc (OR=9,9; p=0,03), tuổi thai dưới 28 tuần (OR=32,1; p=0,03). Kết luận: Cần phát hiện sớm biểu hiện thiếu máu ở trẻ sơ sinh, đồng thời chú ý ghi nhận để có hướng xử trí sớm các yếu tố liên quan đến thất bại trong điều trị thiếu máu.
Từ khóa: Thiếu máu,sơ sinh, truyền máu.
ABSTRACT
THE CLINICAL, SUBCLINICAL FEATURES AND RESULTS OF TREAMENT OF NEONATAL ANEMIA AT CAN THO CHILDREN HOSPITAL
Pham Hong Trinh, Nguyen Thi Kieu Nhi, Truong Ngoc Phuoc Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Anemia is the most common hematological problems in neonates. If the patients are not treated timely, it may cause severe consequences, specially death. Objectives:
Describe the clinical, subclinical features, assess the results of treatment and find out some factors related to mortality of treatment of neonatal anemia. Materials and method: Descriptive and Cross sectional study with 171 anemic neonates from 4/2016 – 4/2018 at Can Tho Children Hospital. Results: Term (62%), preterm (36.3%). Symtoms: jaundice (46.2%), unconsciousness (45.6%), pallor (44.4%), haemorrhage (35.7%), hypothermia (32.7%), tachypnea (34.1%).
Anemic neonate’s diseases: pneumonia (63.2%), sepsis (25.7%), early onset infection (14.6%), hemolytic jaundice with blood group incompatibility (6.4%). Mean Hb: 10.3+1.53g/dl, positive coomb’s test: 66.7%. Blood tranfusion rate: 73%, blood trafusion volume<10ml/kg: 68%. Mean of length of treatment: 15+2.2 days. Mortality rate was 10.5%. Factors related to mortality were shock (OR=9.9; p=0.03), gestational age<28 week ((OR=32.1; p=0.03). Conclusion: It’s important to recognize the early signs of anemia in neonates and consider to factors which related to failure of treatment.
Keywords: Neonates, anemia, tranfusion.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ tử vong sơ sinh còn khá cao và chưa có xu hướng giảm trong nhiều năm (46% 2016 và 41% 2000). 2/3 số đó xảy ra trong tuần đầu sau sanh và nguy cơ cao nhất là 24 giờ sau sanh [13]. Thiếu máu ở giai đoạn sơ sinh là một vấn đề phức tạp do sự đặc thù khác hẳn với các giai đoạn khác của cuộc đời. Sự biểu hiện của thiếu máu sơ sinh có thể cung cấp chỉ điểm quan trọng của quá trình bệnh lý sẵn có của sơ sinh và nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ làm cho bệnh lý của sơ sinh trở nên trầm trọng hơn và có khi dẫn tới tử vong. Xuất phát từ việc giúp nhà lâm sàng nhận diện sớm các biểu hiện cũng như điều trị kịp thời thiếu máu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị thiếu máu sơ sinh tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ” nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sơ sinh thiếu máu.
2. Đánh giá kết quả điều trị thiếu máu sơ sinh và tìm một số yếu tố liên quan tử vong ở trẻ sơ sinh thiếu máu.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu:
sơ sinh điều trị tại khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ.
- Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh:
+ Ngày tuổi (1-28 ngày)
+ Xác định thiếu máu khi Hb dưới 5 percentile theo tuần thai và ngày tuổi (Biểu đồ biểu diễn mối liên quan giữa mức Hb theo tuần thai và ngày tuổi sơ sinh 28 ngàyđầu) [11].
- Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhi đã điều trị ở tuyến trước, gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có phân tích - Cỡ mẫu: 𝑛 =
𝑍2 1−∝
2 𝑝(1−𝑝)
𝑐2 = 162,3(α=0,05, p=0,12 [2]). Mẫu thực tế 171 bệnh nhi.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, chọn tất cả bệnh nhi đủ tiêu chuẩn cho đến khi đủ mẫu trong nhóm bệnh.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Phân loại sơ sinh theo tuổi thai dựa theo biểu đồ Lubchenco. Gồm SSĐN (sơ sinh đẻ non <37 tuần 6/7 ngày), SSĐT (sơ sinh đủ tháng 38-42 tuần), SSGT (sơ sinh già tháng ≥ 42 tuần/và hoặc rối loạn chức năng nhau).
+ Biểu hiện thiếu máu: Tần số thở, tần số mạch, nhiệt độ, rối loạn tri giác, da niêm nhợt, bú kém, vàng da, bụng chướng, xuất huyết, gan lách to.
+ Bệnh lý được chẩn đoán: NTSS sớm (nhiễm trùng sơ sinh sớm), ngạt, vàng da tăng bilirubin gián tiếp, vàng da tan máu do bất đồng nhóm máu, vàng da tan máu không
do bất đồng nhóm máu, SHH (suy hô hấp) không do nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết, viêm màng não, viêm phổi, NTBT (nhiễm trùng bào thai), viêm ruột, bệnh khác. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh của Tổ chức Y tế Thế Giới, Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP - American Academy of Pediatrics) và phác đồ bệnh viện Nhi đồng 1.
+ Cận lâm sàng: số lượng HC (hồng cầu), Hb (Hemoglobin), Hct (Hematocrit) (đo bằng máy AMP Acoss 5110 (sản xuất tại Úc năm 2016)); tăng CRP (>10mg/l); hạ đường huyết (<45mg/dl), mức bilirubin (chia các nhóm >300µmol/l và >400µmol/l).
+ Đánh giá điều trị: tỷ lệ truyền máu, số lượng máu truyền, thay đổi nhịp thở và mạch sau truyền máu, thời gian nằm viện, kết quả điều trị (khỏi, tai biến, chuyển viện, tử vong), các yếu tố liên quan đến tử vong (tuổi thai, triệu chứng lâm sàng và bệnh lý nền).
- Phương pháp thu thập số liệu: hỏi bệnh, khám lâm sàng, phiếu thu thập, hồ sơ bệnh án.
- Phương pháp xử lý số liệu: phần mềm SPSS 16.0, kiểm định χ2, Fisher’s exact.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tỉ số nam/nữ = 1,1:1 (90/81). Ngày tuổi trung vị là 7 ngày, thấp nhất 1 ngày và cao nhất là 28 ngày. Nhóm ngày tuổi >7 ngày chiếm 50,3%.
3.2 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sơ sinh thiếu máu Bảng 1 Triệu chứng lâm sàng theo phân loại sơ sinh(*)
Triệu chứng Tất cả trẻ
n (%)
SSĐN n (%)
SSĐT n (%)
SSGT
n (%) p
Vàng da 79 (46,2) 36 (58,1) 42 (39,6) 1 (33,3) 0,04(2)
Rối loạn tri giác 78 (45,6) 38 (61,3) 40 (37,7) 0 (0,0) 0,002(2) Da niêm nhạt 76 (44,4) 29 (46,8) 47 (44,3) 0 (0,0) 0,3(2) Xuất huyết 61 (35,7) 40 (64,5) 21 (19,8) 0 (0,0) <0,001(2)
Thở nhanh 59 (34,5) 26 (41,9) 33 (31,1) 0 (0,0) 0,18(2)
Hạ thân nhiệt 56 (32,7) 37 (59,7) 19 (17,9) 0 (0,0) <0,001(2)
Bú kém 37 (21,6) 5 (8,1) 32 (30,2) 0 (0,0) 0,001
Tím tái 29 (17,0) 22 (35,5) 7 (6,6) 0 (0,0) <0,001
Mạch nhanh 21 (12,3) 17 (27,4) 4 (3,8) 0 (0,0) <0,001
Co gồng 10 (5,8) 0 (0,0) 10 (9,4) 0 (0,0) 0,02(2)
Gan lách to 5 (2,9) 2 (3,2) 3 (2,8) 0 (0,0) 1(2)
Tổng 171 (100) 62 (36,3) 106 (62) 3 (1,8)
(2) Fisher’s exact; (*) Một trẻ có thể có nhiều triệu chứng.
Nhận xét: Chủ yếu sơ sinh thuộc nhóm SSĐT (62%), SSĐN 36,3%). Nhóm SSĐN có triệu chứng nổi bật là xuất huyết (64,5%), hạ thân nhiệt (59,7%), vàng da (58,1%), rối loạn tri giác (61,3%). Nhóm SSĐT nổi bật với triệu chứng da niêm nhạt (44,3%).
Bảng 2 Các bệnh lý nền được chẩn đoán ở sơ sinh thiếu máu(*)
Bệnh lý Tất cả trẻ
n (%)
Tử vong n (%)
p OR
Viêm phổi 108 (63,2) 13 (72,2) 0,39(1)
Nhiễm trùng huyết 47 (27,5) 11 (61,1) 0,002(2) 5,1
Nhiễm trùng sơ sinh sớm 25 (14,6) 8 (44,4) <0,001(2) 6,4
Ngạt 22 (12,9) 4 (22,2) 0,2(2)
Vàng da tan máu do bất đồng nhóm máu 11 (6,4) 1 (5,6) 1(2) Vàng da tan máu không bất đồng nhóm máu 8 (4,7) 0 (0,0) 1(2)
Vàng da tăng bilirubin gián tiếp 8 (4,7) 0 (0,0) 1(2)
Viêm màng não 8 (4,7) 1 (5,6) 0,59(2)
Nhiễm trùng bào thai 5 (2,9) 3 (16,7) 0,009(2) 15,1
SHH không do nhiễm trùng 4 (2,3) 2 (11,1) 0,05(2)
Viêm ruột 6 (3,5) 1 (5,6) 0,49(2)
Xuất huyết não 2 (1,2) 0 (0,0) 1(2)
Xuất huyết tiêu hóa 1 (0,6) 0 (0,0) 1(2)
Tổng 171 (100) 18 (100)
(*) Một trẻ có thể có hơn một bệnh lý nền
Nhận xét: Bệnh lý chiếm tỷ lệ cao là viêm phổi (63,2%), nhiễm trùng huyết (27,5%), NTSSS (15,2%), ngạt (12,9%). Nhóm trẻ có bệnh lý nền là nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng sơ sinh sớm, nhiễm trùng bào thai có nguy cơ tử vong cao hơn gấp lần lượt là 5,1; 6,4; 15,1 lần.
Bảng 3 Đặc điểm công thức máu theo phân loại sơ sinh
Đặc điểm Tất cả trẻ SSĐN SSĐT SSGT p
HC (TB+SD).1012/mm3 3,2+0,5 3,2+0,6 3,1+0,4 3,0+0,09 0,1
Hb (TB+SD) (g/dl) 10,3+1,5 10,7+1,6 9,9+1,3 9,7+0,4 0,004
Hct (TB+SD) (%) 31,1+4,9 32,8+5,8 30,2+4,2 29,6+2,2 0,004
MCV<95fl (n (%)) 51 (29,8) 14 (22,6) 36 (34,0) 1 (33,3) 0,1
(2) Fisher’s exact
Nhận xét: Có khác biệt về chỉ số Hb và Hct theo phân loại sơ sinh. Tỷ lệ nhóm MCV<95fl chiếm tỷ lệ khá cao (29,8%).
Bảng 4 Đặc điểm cận lâm sàng khác ở sơ sinh thiếu máu Đặc điểm Tất cả trẻ
n (%)
SSĐN n (%)
SSĐT n (%)
SSGT
n (%) p
CRP>10mg/l 40 (32,7) 18 (32,7) 21 (22,3) 1 (33,3) 0,3(2) Hạ đường huyết 12 (14,3) 10 (23,8) 2 (4,8) 0 (0,0) 0,01(2) Bilirubin(µmol/l) >300 17 (25,0) 6 (19,4) 11 (29,7) 1 (100) 0,4(2)
>400 5 (8,3) 0 (0,0) 5 (13,5) 0 (0,0) 0,06(2)
(2) Fisher’s exact
Nhận xét: SSĐN có tỷ lệ hạ đường huyết cao hơn các nhóm khác có ý nghĩa thống kê.
3.3 Kết quả điều trị và các yếu tố liên quan Thời gian nằm viện trung bình là 15+2,2 ngày.
Bảng 5 Kết quả điều trị thiếu máu sơ sinh
Kết quả điểu trị Tần số (n) Phần trăm (%)
Sống
Khỏi 145 84,8
89,5
Tai biến 0 0,0
Chuyển viện 8 4,7
Tử vong/ gia đình xin về 18 10,5
Tổng 171 100 Nhận xét: Kết quả điều trị sống chiếm 89,5%, tử vong chiếm 10,5%.
Bảng 6 Liên quan giữa đặc điểm truyền máu và kết quả điều trị
Đặc điểm Nhóm sống
n (%)
Nhóm tử vong n (%)
Tổng
p
Lượng máu truyền
<10ml/kg 79 (70,5) 6 (46,2)
125 0,14(2)
10-20ml/kg 21 (18,8) 5 (38,5)
>20ml/kg 12 (10,7) 2 (15,4)
Không truyền máu 41 (24,0) 5 (27,8) 46
Tổng 153 (89,5%) 18 (10,5) 171
(2) Fisher’s exact
Nhận xét: Tỷ lệ tử vong 10,5%. Tỷ lệ truyền máu 125/171 (73,1%). Lượng máu truyền ở nhóm tử vong lớn hơn nhóm sống.
Bảng 7 Sự thay đổi tần số mạch và tần số thở trước và sau truyền máu
Nhóm Đặc điểm Trước truyền Sau truyền p
Có SHH Mạch (lần/phút) 148,2+20,1 140,6+21,2 <0,001(4)
Nhịp thở (lần/phút) 58,0+12,2 52,4+15,3 <0,001(4)
Không SHH Mạch (lần/phút) 134,8+9,4 132,5+8,4 0,001(5)
Nhịp thở (lần/phút) 48,6+5,9 44,9+4,0 <0,001(5) (4) Kiểm định Wilcoxon rank – sum test; (5) Kiểm định pair sample T-test.
Nhận xét: Có sự giảm có ý nghĩa về tần số mạch và nhịp thở sau truyền máu.
Bảng 8 Liên quan giữa đặc điểm sơ sinh với tử vong ở trẻ sơ sinh thiếu máu Yếu tố
liên quan
Tử vong
n (%) p OR Yếu tố liên quan
Tử vong
n (%) p OR
<37 tuần thai 12 (66,7) 0,005(1) 4,1 SDDBT 4 (22,2) 0,005(2) 10,6
<32 tuần thai 12 (66,7) <0,001(2) 13,3 Cân nặng
thấp 14 (77,8) <0,001(1) 10,9
<28 tuần thai 7 (38,9) <0,001(2) 48,0 SSGT 0 (0,0) 1(2)
Nhận xét: Sơ sinh đẻ non dưới 37 tuần chiếm tỷ lệ tử vong cao (66,7%) đặc biệt là nhóm <32 tuần thai (61,1%), sơ sinh cân nặng thấp chiếm tỷ lệ tử vong cao (77,8%).
Bảng 9 Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với tử vong ở sơ sinh thiếu máu Yếu tố
liên quan
Tử vong n
(%) p OR Yếu tố
liên quan
Tử vong
n (%) p OR
Hạ thân nhiệt 16 (88,9) <0,001 22,6 SHH 18 (100) <0,001
Vàng da 9 (50,0) 0,7 Bú kém 2 (11,1) 0,2
Rối loạn tri
giác 17 (94,4) <0,001 25,6 Tím tái 7 (38,9) 0,01(2) 3,7 Da niêm nhạt 11 (61,1) 0,1 Mạch nhanh 6 (33,3) 0,01(2) 4,6 Xuất huyết 16 (88,9) <0,001 19,2 Co gồng 1 (5,6) 1
Sốc 14 (77,8) <0,001(2) 26,2 Gan lách to 1 (5,6) 0,4(2)
(2) Fisher’s exact
Nhận xét: Trẻ tử vong liên quan đến hạ thân nhiệt, rối loạn tri giác, xuất huyết, mạch nhanh, sốc, SHH, tím tái.
Bảng 10 Phân tích hồi qui đa biến logistic các yếu tố liên quan đến tử vong sơ sinh thiếu máu
Dưới 28 tuần thai 32,1 1,3–789,6 0,03
Sốc 9,9 1,1–85,0 0,03
Nhận xét: Sơ sinh bệnh lý dưới 28 tuần thai và có sốc làm tăng nguy cơ tử vong lên gấp 32,1; 9,9 lần so với sơ sinh bệnh lý thiếu máu khác.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên 171 sơ sinh thiếu máu.
4.1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sơ sinh thiếu máu
Triệu chứng lâm sàng sơ sinh thiếu máu nổi bật với vàng da (46,2%), rối loạn tri giác (45,6%), da niêm nhạt (44,4%), xuất huyết (35,7%), hạ thân nhiệt (32,7%). Triệu chứng lâm sàng theo phân loại sơ sinh, trong nhóm sơ sinh đẻ non vàng da, hạ thân nhiệt là triệu chứng chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm sơ sinh đủ tháng và già tháng có ý nghĩa thống kê. Đặc điểm sinh lý điều nhiệt non yếu của sơ sinh đẻ non và khối máu nhỏ của sơ sinh đẻ non đã giải thích rõ sơ sinh đẻ non bệnh lý có tỷ lệ các triệu chứng này chiếm tỷ lệ cao hơn các loại sơ sinh khác [5]. Biểu hiện lâm sàng thiếu máu thể hiện rõ ở sơ sinh đẻ non hơn so với các nhóm khác. Chứng tỏ rối loạn ở sơ sinh đẻ non nhiều hơn và cần được phát hiện kịp thời. Kết quả của chúng tôi khá tương đồng với ghi nhận trong y văn cũng như nghiên cứu của Đặng Văn Chức cùng cộng sự với nhóm triệu chứng chung là niêm nhạt (99,2%), vàng da (57,4%), biểu hiện thần kinh (5,7%) [1], [6].
Sơ sinh có thiếu máu đã làm giảm khả năng miễn dịch nên giải thích nguyên nhân thường mắc bệnh viêm phổi nhiều nhất (63,2%), tiếp đến là bệnh nhiễm trùng huyết (27,5%), NTSS sớm (14,6%). Nhóm bệnh nhiễm trùng huyết, NTSS sớm, nhiễm trùng bào thai là những yếu tố nguy cơ tử vong theo thứ tự cao gấp 5,1; 6,4; 15,1 lần nhóm không mắc các bệnh lý này. Vì vậy, cần phát hiện sớm thiếu máu trên trẻ sơ sinh bệnh lý nhập viện để xử trí sớm sẽ giảm được tỷ lệ mắc các bệnh này. Việc làm này sẽ giảm được tử vong sơ sinh bệnh lý do các bệnh này. Kết quả của chúng tôi có sự tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm và cộng sự khi nguyên nhân nhiễm trùng huyết (40,2%), viêm phổi (83,3%) [3]. Thiếu máu từ trong bào thai như máu con truyền sang máu mẹ đã giải thích ngạt là triệu chứng phổ biến của thiếu máu (12,9%). Theo nghiên cứu của Willemien S. Kalteren cùng cộng sự trên 122 trẻ ngạt cho thấy có mối liên quan giữa 2 bệnh lý, thiếu máu ở trẻ ngạt làm tăng nguy cơ tử vong (48% so với 22%) và tăng nguy cơ để lại di chứng thần kinh [12].
Đặc điểm cận lâm sàng: công thức máu theo phân loại sơ sinh có chỉ số Hb và Hct theo phân loại sơ sinh thấp nhất ở loại sơ sinh già tháng, đến sơ sinh đủ tháng và cao hơn ở sơ sinh đẻ non. Hội chứng máu con truyền sang máu mẹ gây thiếu máu thai làm ngạt thiếu oxy từ trong bào thai. Đó là nguyên nhân giải thích tỷ lệ Hb và Hct thấp nhất ở loại sơ sinh già tháng và/hoặc có rối loại chức năng nhau. Giá trị MCV<95fl chiếm 29,8%, theo nhiều tác giả MCV dưới 95fl ở trẻ sơ sinh gợi ý đến nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt hoặc bệnh lý thalassemia [5]. Ngoài ra trong một số bệnh cảnh lâm sàng có suy thai mạn trong bào thai do rối loạn chức năng nhau hoặc thai già tháng để có thể sống sót bào thai
đã tăng khối máu dể đảm bảo đủ nhu cầu vận chuyển oxy. Đó là lý do giải thích tỷ lệ nhóm MCV<95fl chiếm tỷ lệ cao nhất ở loại sơ sinh già tháng, thấp nhất ở sơ sinh đẻ non [5]. Giá trị trung bình các chỉ số công thức máu trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với các nghiên cứu trong nước khác [1], [4]. Tỷ lệ hạ đường huyết ở SSĐN thiếu máu chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm khác có ý nghĩa thống kê. Sự non yếu của các hệ thống cơ quan trong cơ thể lại thiếu máu nên đã làm giảm rối lọan chuyển hóa đường ở sơ sinh đẻ non. Mô hình bệnh tật chủ yếu của sơ sinh đẻ non là bệnh nhiễm trùng sơ sinh sớm truyền qua đường mẹ-thai. NTSS sớm đặc biệt nhiễm trùng huyết gây tan máu mạnh. Đó là lý do giải thích bệnh tỷ lệ CRP >10 mg/l chiếm tỷ lệ cao nhất ở sơ sinh đẻ non có thiếu máu [7]. Blirubin tăng (chủ yếu nhóm >300 µmol/l) đặc trưng cho nhóm bệnh thiếu máu do tan máu do bất đồng nhóm máu mẹ-con.
4.2 Kết quả điều trị và các yếu tố liên quan tử vong
Thời gian nằm viện trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình là 15+2,2 ngày, cao hơn so với nghiên cứu của Trương Thị Xuyến (trung vị 10 ngày, ít nhất 1 ngày và cao nhất 74 ngày) và thấp hơn so sánh với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm tại bệnh viện Nhi đồng 1 với thời gian nằm viện trung bình là 40+28 ngày [3], [4]. Ngoài bệnh lý thiếu máu thời gian nằm viện còn liên quan nhiều đến bệnh lý nền của trẻ. Chính vì thế nghiên cứu trên trẻ sanh non với nhiều biến chứng của Nguyễn Thị Minh Tâm có thời gian nằm viện kéo dài hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ nằm viện kéo dài thuộc nhóm ngạt nặng có di chứng hoặc nhiễm trùng huyết. Tỷ lệ truyền máu trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao với 73,1% và cao hơn trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (46,5%). Sự chênh lệch đáng kể được tạo ra do chỉ định truyền máu giữa nhóm SSĐT và SSĐN có sự khác biệt đáng kể về các yếu tố [5].
Lượng máu truyền nhiều nhất là nhóm <10ml/kg (68%). Kết quả này thấp hơn so với lương máu trung bình truyền trong nghiên cứu trên trẻ sanh non là 29ml/kg của Nguyễn Thị Minh Tâm [3]. Sự khác biệt này do trẻ SSĐT trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ cao và theo tác giả Jeon GW và cộng sự cho thấy khi tuổi thai và cân nặng lúc sanh giảm thì nguy cơ của sự cần thiết truyền HC tăng lên [10].Tuy nhiên trong nghiên cứu của Claire Howartha và cộng sự lại cho thấy lượng máu truyền không liên quan đến kết quả điều trị [9]. Kết quả của chúng tôi cho thấy có cải thiện nhịp thở và mạch sau truyền máu (bảng 3.7). Nghiên cứu của các tác giả khác đều cho thấy có sự giảm mạch và nhịp thở sau truyền máu [3], [4].Vì vậy có thể xem tần số mạch và nhịp thở là các yếu tố lâm sàng có thể đánh giá hiệu quả truyền máu. Kết quả điều trị với tỷ lệ sống chiếm 89,5%
và tỷ lệ tử vong là 10,5%. Tỷ lệ tử vong của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu khác như Trương Thị Xuyến và Nguyễn Thị Minh Tâm với tỷ lệ tử vong lần lượt là 5,8% và 3,4%.
Sự khác biệt giữa các nghiên cứu do bệnh lý nền của trẻ thiếu máu gây nên. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong cao nói lên cần xem xét lại quá trình điều trị cũng như xem xét lại các yếu tố có thể dẫn đến tử vong ở trẻ. Qua phân tích mối liên quan giữa các đặc điểm phân loại sơ sinh, triệu chứng lâm sàng, bệnh lý nền của sơ sinh thiếu máu với kết quả điều trị tử vong,
các biến tuổi thai dưới 28 tuần (OR=32,1; p=0,03), sốc (OR=9,9; p=0,03) có liên quan với tử vong. Sốc ở sơ sinh do nhiều nguyên nhân và trong đó có nguyên nhân quan trọng của nhiễm trùng. Nhiễm trùng cũng là nguyên nhân tử vong chủ yếu ở sơ sinh (15%) [6], [13].
Tuổi thai càng thấp thì sơ sinh càng có nhiều yếu tố nguy cơ và tỷ lệ truyền máu càng cao [5], [8]. Sơ sinh thiếu máu có tuổi thai dưới 28 tuần hoặc sốc có nguy cơ tử vong cao hơn 29,1 lần và 9,6 lần. Vì vậy cần đặc biệt quan tâm đến nhóm sơ sinh bệnh lý thiếu máu để giảm tỷ lệ tử vong.
V. KẾT LUẬN
Các bác sĩ lâm sàng cần nhận ra sớm biểu hiện thiếu máu ở trẻ sơ sinh để xử trí kịp thời đồng thời cần quan tâm đến thiếu máu trên trẻ sơ sinh có tuổi thai dưới 28 tuần và có biểu hiện sốc để hạ thấp được tỷ lệ tử vong ở sơ sinh bệnh lý có thiếu máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Văn Chức, Phimsamay Phomany và Đặng Việt Linh (2017), "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 122 trẻ sơ sinh thiếu máu tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2016", Tạp chí Nhi khoa, tập 10(2), tr. 14 - 20.
2. Nguyễn Thị Kiều Nhi (2011), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sơ sinh bệnh lý điều trị tại khoa Nhi bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế", Tạp chí Y dược học, 2, tr. 112 - 117.
3. Nguyễn Thị Minh Tâm và các cộng sự. (2017), "Đặc điểm lâm sàng, điều trị thiếu máu ở trẻ sơ sinh non tháng tại bệnh viện Nhi đồng 1", Y học TP. Hồ Chí Minh, Phụ bản tập 21(4), tr. 227 - 239.
4. Trương Thị Xuyến (2016), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị ở trẻ sơ sinh thiếu máu tại khoa Sơ sinh, bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2015 - 2016, luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Đa khoa, ĐH Y Dược Cần Thơ.
5. Carlo, W. A (2015), "The Newborn Infant", Nelson Textbook of Pediatric, Elsevier, pp.
794-802.
6. Christensen, R.D (2018), "Neonatal Erythrocyte Disorders", Avery’s Diseases of the Newborn, Elsevier, pp. 1152 - 1179.
7. Christensen, R.D (2018), "Neonatal Erythrocyte Disorders", Avery’s Diseases of the Newborn, Elsevier, pp. 1152-1179.
8. Dos Santos, A. M, et al. (2015), "Factors associated with red blood cell transfusions in very- low-birth-weight preterm infants in Brazilian neonatal units", BMC Pediatr, 15, pp. 113.
9. Howarth, C, Banerjee, J, and Aladangady, N (2018), "Red Blood Cell Transfusion in Preterm Infants: Current Evidence and Controversies", Neonatology, 114, pp. 7-16.
10. Jeon, G. W. and Sin, J. B. (2013), "Risk factors of transfusion in anemia of very low birth weight infants", Yonsei Med J, 54(2), pp. 366-73.
11. Jopling, J, et al. (2009), "Reference Ranges for Hematocrit and Blood Hemoglobin Concentration During the Neonatal Period: Data From a Multihospital Health Care System", Pediatrics, 123(2), pp. e333-e337.
12. Kalteren, W. S, Horst, H. J, and Elisabeth M.W (2018), "Perinatal Anemia is Associated with Neonatal and Neurodevelopmental Outcomes in Infants with Moderate to Severe Perinatal Asphyxia ", Neonatology, 114, pp. 315-322.
13. UNICEF and World Health Organization (2017), Levels & Trends in Child Mortality.
(Ngày nhận bài: 10/8/2018- Ngày duyệt đăng: 19/9/2018)