• Tidak ada hasil yang ditemukan

nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAI LỆCH KHỚP CẮN LOẠI I ANGLE Ở SINH VIÊN RĂNG

HÀM MẶT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

Nguyễn Mỹ Huyền*, Lê Nguyên Lâm Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ

*Email: [email protected] TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Sai lệch khớp cắn loại I Angle chiếm tỷ lệ cao và ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng nhai. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị sai lệch khớp cắn loại I Angle ở sinh viên Răng Hàm Mặt trường Đại Học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 31 sinh viên (16 nữ và 15 nam) có sai khớp cắn loại I Angle. Kết quả: 83,9% sinh viên có khuôn mặt cân xứng; theo phân loại của Anderson tiểu loại I chiếm tỷ lệ cao nhất với 77,5%. Có 70,1% sinh viên có cung răng dạng hình trứng; tương quan giữa hai xương hàm góc ANB 2,59 ± 1,44 (0) trong giới hạn bình thường. Răng cửa trên và răng cửa dưới không những nghiêng ra trước mà còn nằm ở vị trí ra trước, góc trục răng cửa trên so với mặt phẳng khẩu cái (1-Pal) và góc trục răng cửa dưới so với mặt phẳng hàm dưới (1-MP) đều lớn hơn so với giá trị chuẩn. Độ nhô của môi trên và môi dưới so với đường thẩm mỹ S đều lớn hơn nhiều so với giá trị trung bình. Chỉ số PAR trước điều trị là 21,94 điểm và sau điều trị là 2,23 điểm. Sai lệch khớp trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,2%. Kết quả điều trị tốt chiếm tỷ lệ 93,5%. Kết luận: Sai lệch khớp cắn loại I Angle có đặc điểm lâm sàng phức tạp.

Từ khóa: Sai khớp cắn, phân loại Angle, PAR.

ABSTRACT

CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS AND TREATMENT RESULT OF ODONTO – STOMATOLOGY STUDENTS

WITH ANGLE CLASS I MALOCCLUSION

AT CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY

Nguyen My Huyen*, Le Nguyen Lam Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: The prevalence of Angle class I malocclusion was found to be high.

It could affect esthetics or function. Objectives: The aim of the study was to evaluate clinical, subclinical characteristics and treatment result of odonto – stomatologyol students with angle class I malocclusion at Can Tho University of Medicine and Pharmacy. Materials and methods: A cross-sectional study of 31 students, including 16 females and 15 males, with Angle class I malocclusion. Results: 26 students (83.9%) had symmetrical faces. The prevalence of Anderson's subtype I was the highest (77.5%). 22 students (70.1%) had oval-shaped dental arches. The anterior-posterior bimaxillary decalage (ANB angle) was 2.59o ± 1.44. The upper and lower incisors were not only proclined but also protruded. Angle between long axis of upper incisor and palatal plane (1-Pal) and angle between long axis of lower incisor and mandibular plane (1-MP) were bigger than the standard values. Anterior-posterior position of upper and lower lips with reference to S-line was much bigger than the normal range. Before treatment, the average PAR score of the patients group was 21.94 and after the treatment, the average PAR score

(2)

was 2.23. The mid- malocclusion was the most common (42.5%). The overall effect of this treatment was 93.5%. Conclusion: Angle class I malocclusion had complex clinical and subclinical characteristics.

Keywords: Malocclusion, Angle’s classification, PAR.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Sai lệch răng không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà còn làm giảm chức năng của hàm răng và tạo điều kiện cho bệnh răng miệng phát triển [4]. Trong các loại sai lệch khớp cắn thì sai lệch khớp cắn loại I theo Angle là dạng hay gặp nhất trên thế giới và Việt Nam.

Theo nghiên cứu của Soh Jen (2005) trên 339 nam giới châu Á cho tỉ lệ sai khớp cắn loại I cao nhất là 48,1% [11]. Đồng thời theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Yến tại Bình Dương (2012) tỉ lệ sai lệch khớp cắn Angle I chiếm 66% [7]. Điều trị chỉnh nha bằng khí cụ cố định là di chuyển răng trên nền xương để bù trừ sự lệch lạc xương phía dưới được giới thiệu rất sớm từ những năm 1930 – 1940 [8]. Tại Cần Thơ, cho đến nay các nghiên cứu, đánh giá, phân tích lâm sàng, Xquang đối với từng loại sai lệch khớp cắn còn thiếu, đặc biệt là nghiên cứu đánh giá về sai lệch khớp cắn loại I theo Angle. Chính vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sai lệch khớp cắn loại I Angle; 2. Đánh giá kết quả điều trị của sai lệch khớp cắn loại I Angle trên sinh viên Răng Hàm Mặt Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ năm 2016 – 2018.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 31 sinh viên khoa Răng Hàm Mặt có sai lệch khớp cắn loại I Angle có các răng vĩnh viễn đã mọc đủ, không có điều trị chỉnh hình răng mặt trước đó, răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất không bị vỡ lớn, mất hoặc đã phục hình. Không mời tham gia những sinh viên đã từng được điều trị chỉnh nha trước đó, có dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt, có tiền sử chấn thương vùng hàm mặt đã có phẫu thuật chỉnh hình xương, có bệnh nha chu và không hợp tác trong quá trình nghiên cứu được thực hiện.

Nội dung nghiên cứu bao gồm mô tả các đặc điểm lâm sàng như sự cân xứng khuôn mặt, hình dạng mặt, đặc điểm xương hàm khi nhìn nghiêng, rãnh môi cằm, vị trí môi nhìn nghiêng, tình trạng khớp thái dương hàm, phân loại sai lệch khớp cắn loại I theo Anderson, tình trạng răng mọc chen chúc, kẹt/ ngầm. Đồng thời mô tả các đặc điểm cận lâm sàng như hình dạng cung răng, các thành phần của chỉ số PAR (peer rate assessment), các biến số trên phim sọ nghiêng gồm góc xương hàm trên (SNA), góc xương hàm dưới (SNB), góc tương quan giữa hai xương hàm (ANB), vị trí răng cửa trên với đường NA (Is –NA), góc giữa răng cửa trên với đường NA (ILs/NA), vị trí răng cửa dưới với đường NB (Ii – NB), góc giữa răng cửa dưới với đường NB (ILi/NB), góc giữa trục răng cửa trên với mặt phẳng khẩu cái (1 – Pal), góc giữa hai răng cửa trên và dưới (1-1), góc giữa răng cửa dưới và mặt phẳng hàm dưới (1 – MP), vị trí môi trên và môi dưới so với đường thẩm mỹ S (Ls – SL, Li – SL).

Bên cạnh đó, đánh gí kết quả điều trị dựa vào sự thay đổi xương, răng, phần mềm trên phim sọ nghiêng và sự đánh giá của sinh viên sau điều trị.

Nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích kết quả. Để đánh giá hiệu quả điều trị, chúng tôi sử dụng kiểm định T ghép cặp đối với những biến định lượng có phân phối chuẩn và kiểm định dấu hạng Wilcoxon cho biến định lượng không phân phối chuẩn. Tương quan tuyến tính giữa các biến được thể hiện bởi hệ số tương quan Pearson.

(3)

III. KẾT QUẢ

Nghiên cứu được tiến hành trên 16 sinh viên nữ (51,6%) và 15 nam (48,4%).

3.1 Đặc điểm lâm sàng

Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng khám mặt ngoài hướng mặt thẳng

Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Sự cân xứng khuôn mặt

Cân xứng 26 83,9

Lệch trái 2 6,5

Lệch phải 3 9,6

Hình dạng mặt

Dài 5 16,1

Trung bình 23 74,2

Ngắn 3 9,7

Nhận xét: Qua nghiên cứu trên 31 sinh viên, ghi nhận có đến 83,9% sinh viên có khuôn mặt cân xứng; 74,2% có hình dạng khuôn mặt trung bình.

Bảng 2. Đặc điểm hình dạng mặt hướng mặt nghiêng

Đặc điểm (n=31) Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Lồi 17 54,8

Lõm 7 22,6

Phẳng 7 22,6

Nhận xét: Trong 31 sinh viên tham gia nghiên cứu, có 17 sinh viên có khuôn mặt nhìn nghiêng nhô ra trước chiếm tỷ lệ 54,8%.

Bảng 3. Đặc điểm khớp thái dương hàm của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm khớp thái dương hàm (n=31) Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Tốt 21 67,8

Khá 9 29,0

Kém 1 3,2

Nhận xét: Có 67,8% sinh viên có đặc điểm khớp thái dương hàm tốt chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là tình trạng khớp thái dương hàm kém chiếm 3,2%

Bảng 4. Phân loại sai lệch khớp cắn loại I theo Anderson

Loại lệch lạc Số bệnh nhân Tỷ lệ %

Đơn thuần Kết hợp Đơn thuần Kết hợp Tổng

Tiểu loại 1 10 14 32,3 45,2 77,5

Tiểu loại 2 4 1 12,9 3,2 16,1

Tiểu loại 3 1 9 3,2 29,0 32,2

Tiểu loại 4 0 6 0,0 19,4 19,4

Tiểu loại 5 0 9 0,0 29,0 29,0

Nhận xét: Đa số các trường hợp đều ở dạng sai khớp cắn có kết hợp nhiều tiểu loại khác nhau, trong đó tiểu loại 1 chiếm tỷ lệ cao nhất 77,5%.

3.2 Đặc điểm cận lâm sàng

Bảng 5. Đặc điểm cung răng của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm (n=31) Hàm trên Hàm dưới

Tần số (%) Tần số (%)

Hình trứng 71,0 (22) 24 (77,4)

Hình tam giác 2 (6,4) 1 (3,2)

Hình vuông 7 (22,6) 6 (19,4)

(4)

Nhận xét: Sinh viên có hình dạng cung răng hàm trên hình oval chiếm đa số với 71,0% và thấp nhất là hình tam giác chiếm 6,4%. Sinh viên có hình dạng cung răng hàm dưới hình oval chiếm đa số với 77,4% và thấp nhất là hình tam giác chiếm 3,2%.

Biểu đồ 3.1. Phân loại PAR của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: Trong 31 sinh viên nghiên cứu có 14 sinh viên sai lệch khớp trung bình (PAR<20-29) chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,2% và chỉ có 2 sinh viên có khớp cắn bình thường (PAR<10) chiếm tỷ lệ thấp nhất là 6,5%.

3.3. Đánh giá kết quả điều trị

Bảng 6. Sự thay đổi chỉ số xương trên phim Sọ nghiêng trước và sau điều trị

Đặc tính Trước điều trị Sau điều trị p*

SNA (0) 81,93 ± 2,86 81,21 ± 3,21 0,029

SNB (0) 79,18 ± 3,02 79,0 ±3,36 0,861

ANB (0) 2,59 ± 1,44 2,25 ± 1,21 0,021

* Paired Sample T Test

Nhận xét: Qua nghiên cứu ghi nhận điểm trung bình trên phim sọ nghiêng đều giảm so với trước điều trị. Trong đó, sự thay đổi góc SNA, ANB có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05

Bảng 7. Sự thay đổi chỉ số răng trên phim Sọ nghiêng trước và sau điều trị

Đặc tính Trước điều trị Sau điều trị p*

Is -NA 6,37 ± 2,51 5,55 ± 1,95 0,023

ILs /NA 29,09 ± 7,30 26,19 ± 6,64 0,050

Ii – NB 6,47 ± 2,62 5,74 ± 2,18 0,047

ILi/ NB 31,81 ± 7,79 29,28 ± 7,67 0,086

U1 – L1 116,37 ± 11,67 122,16 ± 8,34 0,023

Pog -NB 0,67 ± 1,45 1,06 ± 1,44 0,162

1-Pal (0) 120,50 ± 7,56 115,67 ± 6,45 <0,001

1-MP (0) 95,09 ± 7,82 95,11 ± 6,68 0,984

* Paired Sample T Test.

Nhận xét: Răng cửa trên và răng cửa dưới không những nghiêng ra trước mà còn nằm ở vị trí ra trước. Các giá trị trung bình của các chỉ số răng trên phim sọ nghiêng đều giảm so với trước điều trị. Sự thay đổi của các chỉ số Is –NA, ILs /NA, Ii – NB, U1 – L1, 1-Pal có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

45.2%

35.5%

12.8%

6.5%

0 10 20 30 40 50

Sai lệch khớp

cắn trung bình Sai lệch khớp

cắn nhẹ Sai lệch khớp

cắn nặng Khớp cắn bình thường

Phần trăm (tần số)

(5)

Bảng 8. Sự thay đổi chỉ số răng trên phim Sọ nghiêng trước và sau điều trị

Đặc tính Trước điều trị Sau điều trị p*

Ls - SL 2,04 ± 1,99 1,03 ± 1,08 0,002

Li - SL 3,74 ± 2,75 1,84 ± 1,74 <0,001

* Paired Sample T Test.

Nhận xét: Sự thay đổi các chỉ số mô mềm trên phim sọ nghiêng đều giảm sau điều trị và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Bảng 3.9. Sự thay đổi chỉ số PAR trước và sau điều trị

PAR (n=31) Trước ĐT Sau ĐT Thay đổi

TB ± ĐLC TB ± ĐLC TB ± ĐLC p*

Khấp khểnh 4,29 ± 2,19 0,1 ± 0,3 4,19 ± 2,27 <0,001 Khớp cắn 1,41 ± 0,92 0,48 ± 0,72 0,94 ± 0,99 <0,001 Cắn chìa 11,23 ± 6,34 0,39 ± 1,50 10,84 ± 6,08 <0,001

Cắn trùm 2,13 ± 1,36 0,32 ± 0,75 1,80 ± 1,49 <0,001

Đường giữa 3,23 ± 2,17 1,03 ± 1,78 2,19 ± 2,27 <0,001

Tổng 21,94 ± 7,71 2,23 ± 2,69 17,68 ± 6,89 <0,001

* Paired Sample T Test.

Nhận xét: Các chỉ số PAR đều có sự thay đổi so với trước điều trị và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

Biểu đồ 3.2. Đánh giá kết quả điều trị

Nhận xét: Sau thời gian điều trị cho kết quả có 29 sinh viên chiếm 93,5% có kết quả điều trị tốt và 1 sinh viên chiếm 6,5% có kết quả điều trị khá.

IV. BÀN LUẬN

4.1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

Nghiên cứu trên 32 sinh viên có 26 sinh viên chiếm 83,9% có khuôn mặt cân xứng và có 3 sinh viên (9,6%) có khuôn mặt lệch phải và 2 sinh viên (6,5%) có khuôn mặt lệch trái. Kết quả phù hợp với nghiên cứu của tác giả Lê Bích Vân (2011), với cỡ mẫu là 31 ghi nhận 90,3% đối tượng nghiên cứu có khuôn mặt cân đối [6]. Nguyên nhân là do trong sai lệch khớp cắn loại I, tương quan giữa xương hàm trên và xương hàm dưới vẫn hài hòa.

Các xáo trộn chỉ do răng hay do xương ổ răng. Về hình dạng khuôn mặt đa số người bệnh có khuôn mặt trung bình chiếm 74,2%; dài chiếm 16,1% và ngắn chiếm 9,7%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Quách Thị Thúy Lan (2015), với cỡ mẫu 86 ghi nhận kiểu mặt trung bình chiếm 54,65%, mặt dài 24,1% và mặt ngắn chiếm tỷ lệ thấp nhất là 20,94% [2]. Ở tư thế nhìn nghiêng, nghiên cứu chúng tôi ghi nhận sinh viên có dạng mặt lồi chiếm tỷ lệ cao nhất 54,8%, tỷ lệ sinh viên có dạng mặt lõm và phẳng bằng nhau 22,6% (bảng 3.2). Kết quả nghiên cứu thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Bích Vân

Tốt Khá

(6)

(2011), tỷ lệ bệnh nhân có dạng mặt lồi 61,3% [6]. Kết quả cho thấy có có 67,8% sinh viên có tình trạng khớp thái dương hàm tốt; 29% khá và 3,2% kém (bảng 3.3). Tỷ lệ này phù hợp so với trước khi điều trị trong nghiên cứu của Lê Bích Vân (2011), nhóm bệnh nhân có tình trạng khớp thái dương hàm tốt, không có triệu chứng cơ năng cũng như thực thể của rối loạn khớp thái dương hàm chiếm tỷ lệ cao nhất 64,5% với 25 bệnh nhân. Tình trạng khớp thái dương hàm khá được thấy ở 13 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 32,3% [6].

Trong nghiên cứu, nhận thấy nhiều nhất là các trường hợp sai khớp cắn ở tiểu loại 1 gặp ở trên 10 sinh viên (32,3%) được xếp vào loại đơn thuần và 14 sinh viên (45,2%) ở dạng kết hợp, tiếp đến là sai lệch ở tiểu loại 3 với 9 sinh viên có sai lệch kết hợp loại khác và 3 sinh viên sai lệch tiểu loại 3 đơn thuần (32,2%). Tiểu loại 5 chỉ gồm 9 sinh viên (29,0%) và đều có kèm các sai lệch khớp cắn loại khác. Tiểu loại 4 có 6 sinh viên sai lệch tiểu loại 4 kết hợp (19,4%) và ít nhất là tiểu loại 2 với 4 sinh viên sai lệch tiểu loại 2 đơn thuần và 1 sinh viên sai lệch loại 2 kết hợp (16,1%). Như vậy chúng ta thấy trong sai lệch khớp cắn loại I theo Angle đa số các trường hợp đều ở dạng sai khớp cắn có kết hợp nhiều sai lệch khác nhau theo phân loại của Anderson. Phân loại khớp cắn theo Angle có hạn chế là chỉ đánh giá được tương quan răng theo chiều trước sau và dựa trên tương quan răng 6 và răng nanh [9]. Phân loại này không thể hiện được cấu trúc xương và sự hài hòa khuôn mặt, cũng như hài hòa răng mặt. Chính vì vậy Anderson đã chia sai khớp cắn loại I của Angle ra thành 5 tiểu loại phù hợp với các sai lệch khớp cắn vùng trước răng 6 hay gặp trên lâm sàng [5].

Trong 31 đối tượng nghiên cứu, cung răng hàm trên hình trứng chiếm tỷ lệ 71%, hình vuông chiếm 22,6% và hình tam giác chiếm tỷ lệ thấp nhất với 6,4% (bảng 3.5). Kết quả phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Đồng Thị Mai Hương (2012) hình dạng cung răng hình trứng và hình vuông chiếm nhiều nhất trên 80% [1]. Sự phù hợp này có thể giải thích do các tác giả trên cũng nghiên cứu ở độ tuổi trưởng thành từ 18-33 tuổi và điều này chứng tỏ người Việt Nam cùng một chủng tộc da vàng, cùng một yếu tố địa lý thì không có sự khác biệt về hình dạng cung răng của nam và nữ. So sánh với một số nghiên cứu khác trên thế giới như như nghiên cứu của Nojima K (2001) trên người Nhật Bản cũng cho kết quả tương tự, hình dạng cung răng hình trứng chiếm đa số 88,1% và hình dạng cung răng hình tam giác chỉ chiếm 11,9% [10].

4.2. Đánh giá kết quả điều trị

Phim sọ nghiêng đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị chỉnh hình răng. Tiến hành đo đạc các chỉ số trên phim sọ nghiêng trước và sau điều trị, theo kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.6, bảng 3.7 và bảng 3.8 nhận thấy các góc SNA, SNB, ANB gần như không có sự thay đổi đáng kể. Điều này cũng hợp lý và phù hợp với đặc điểm của sai khớp cắn hạng I, đó là sai khớp cắn hạng I có tương quan tốt theo chiều trước sau, không có sự sai lệch giữa XHT, XHD các xáo trộn chỉ do răng hay do XOR. Các chỉ số răng và mô mềm có sự thay đổi đáng kể đặc biệt ở nhóm nhổ răng, các giá trị về gần với giá trị trung bình. Điều này chứng tỏ kết quả điều trị là tốt, không những các răng được điều trị thẳng hàng trên cung răng mà trục răng, độ nghiêng gần xa, độ nghiêng ngoài trong cũng được điều chỉnh tốt. Chính những yếu tốt này giúp cho kết quả điều trị chỉnh nha ổn định lâu dài ít tái phát

Chỉ số PAR trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi 22,29 điểm thấp hơn nghiên cứu của Quách Thị Thúy Lan (2015) là 32,75 điểm [2]. Điều này là phù hợp bởi Quách Thị Thúy Lan nghiên cứu trên đối tượng có khớp cắn ngược 4 răng cửa trên, khác nhiều

(7)

với sai lệch khớp cắn loại I nên chỉ số PAR tăng cao. Trong nhóm sinh viên nghiên cứu đối với chỉ số PAR(W) có tính hệ số các thành phần thì cắn chìa chiếm điểm số cao nhất sau đó đứng thứ hai là khấp khểnh vùng phía trước và sai lệch ít nhất là khớp cắn bên phải và trái 1,41 điểm. Điều này thì phù hợp vì cắn chìa và khấp khểnh vùng răng trước là những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ quyết định nhu cầu chỉnh hình răng mặt của sinh viên. Kết quả này cũng tương tự như kết quả của Nguyễn Thị Thu Phương và cộng sự trên nhóm sinh viên đại học Y Hải Phòng mức độ thiếu khoảng hay nói cách khác răng khấp khểnh tập trung ở khớp cắn Angle I chiếm 41% (hàm trên) 63,6% (hàm dưới) [3].

Chỉ số PAR(W) sau điều trị là 2,32±2,64 (bảng 3.9) chứng tỏ khớp cắn được hoàn thiện rất tốt đảm bảo về mặt chức năng và ổn định. Chỉ số PAR sau điều trị thấp hơn kết quả nghiên cứu của Lê Bích Vân (2011) là 5,2 [6].

Trong nghiên cứu này, kết quả được đánh giá theo mục tiêu điều trị và dựa trên các tiêu chuẩn về chức năng, tình trạng tổ chức quanh răng và thẩm mỹ. Tất cả các sinh viên trong mẫu nghiên cứu đều đạt các mục tiêu điều trị với kết quả điều trị tốt có 29 sinh viên chiếm 93,5%, kết quả khá là 6,5% với 2 sinh viên và không có sinh viên nào kết quả kém.

V. KẾT LUẬN

Qua phân tích các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sai khớp cắn loại I Angle trên 31 bệnh nhân, cho thấy trong sai khớp cắn loại I theo Angle, các trường hợp sai khớp cắn tiểu loại I theo Anderson chiếm tỷ lệ cao nhất 77,5%. Đa số sinh viên có khuôn mặt cân đối ở tư thế nhìn thẳng chiếm tỷ lệ 83,9%, phim sọ nghiêng có tương quan tốt theo chiều trước sau. Điểm PAR trung bình của cả nhóm nghiên cứu trước khi điều trị 21,94 điểm và sau khi điều trị 2,23 điểm. Kết quả điều trị tốt chiếm tỷ lệ 93,5%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đồng Thị Mai Hương (2012), Nghiên cứu tình trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của sinh viên trường Đại học Y Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại Học Y Hà Nội.

2. Quách Thị Thúy Lan (2015), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn loại III Angle bằng hệ thống mắc cài MBT, Luận án tiến sĩ Y Học, Trường Đại Học Y Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Thu Phương và cộng sự (2013), “Nhận xét hình dạng cung răng và một số kích thước cung răng ở một nhóm sinh viên đang học tại trường Đại học Y Hải Phòng năm 2012”, Tạp chí Y học Việt Nam, 874 (6), tr. 152-154.

4. Mai Thị Thu Thảo, Đoàn Quốc Huy & Phạn Thị Xuân Lan (2004), “Phân loại khớp cắn theo Edward H. Angle”, Chỉnh hình răng hàm mặt, Nhà xuất bản Y học, tr. 67-84.

5. Hồ Thị Thùy Trang (2004), Chỉnh hình Răng Mặt, Nhà xuất bản Y học, tr. 84-112.

6. Lê Bích Vân (2011), Đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn loại I theo Angle bằng khí cụ cố định, Luận án tiến sĩ Y Học, Học viện quân Y.

7. Nguyễn Thị Kim Yến & Nguyễn Thị Kim Anh (2013), “Nhu cầu, yêu cầu điều trị chỉnh hình răng hàm mặt của học sinh 12 tuổi tại Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2012”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 17(2), tr. 97-104.

8. Andrews LF & D.D.S (1972), “The six keys to normal occlusion”, Am J Orthod, 62, pp.

296-309.

9. Gurkeerat Singh (2015), “Chapter 7: Diagnostic Aids case history and clinical examination", Textbook of Orthodontics, Third edition, Jaypee, pp.61-72.

(8)

10. Nojima K., Mc Laughlin R.P., Isshiki Y., Sinclair P.M (2001), “A comparative study of Caucasion and Japanese mandibular clinical arch form”, The Angle Orthodontist, 71, pp.195-200.

11. Soh j. et al (2005). Occlusal status in asian male adults: prevalence and ethnic variation.the angle orthodontist, 75(5), pp.814-820.

(Ngày nhận bài: 06/8/2018- Ngày duyệt đăng: 17/9/2018)

Referensi

Dokumen terkait

Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn người bệnh nghiên cứu: người bệnh được chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có đợt cấp theo tiêu chuẩn chẩn đoán của GOLD 2017, được

Trong nhóm bệnh nhân của chúng tôi có 1 bệnh nhân chẩn đoán được lao vùng hậu môn trước mổ, kèm lao phổi trên nền một áp xe cạnh hậu môn cấp tính, bệnh nhân được rạch lấy mủ cấy vi

Nhóm chứng Dùng để tìm chỉ số HOMA - IR Bao gồm 50 người chứng, không bị xơ gan, viêm gan, gan nhiễm mỡ, chưa được phát hiện chẩn đoán đái tháo đường, không nghiện rượu, tăng

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở PHỤ NỮ MANG THAI 3 THÁNG ĐẦU TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2018 Ngô Văn Dũng1*, Lê Thành

Các biểu hiện gợi ý là bệnh nhân điều trị dai dẳng, sốt lên, khó thở, suy hô hấp, phổi có ran ẩm, ngáy/rít, Xquang ứ khí hay tăng đậm phế quản.. Công thức máu cho thấy kết quả bình

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHE TUỶ GIÁN TIẾP BẰNG BIODENTINE TRÊN RĂNG VĨNH VIỄN CÓ VIÊM TUỶ HỒI PHỤC TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2018-2019

Sự khác biệt ở các nhóm cơ thang, cơ vòng mi, cơ thuộc bàn tay khi thực hiện test kích thích thần kinh lặp với các phân nhóm bệnh nhân trên lâm sàng đã được ghi nhận qua nghiên cứu về

Trong các bệnh lý rối loạn chuyển hóa canxi và phospho, hạ canxi máu cũng là biểu hiện thường gặp nhất.1,2 Hạ canxi máu có biểu hiện triệu chứng lâm sàng đa dạng, từ không triệu chứng