• Tidak ada hasil yang ditemukan

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, TẾ BÀO HỌC Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN SINH TỦY TẠI KHOA HUYẾT HỌC LÂM SÀNG – BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, TẾ BÀO HỌC Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN SINH TỦY TẠI KHOA HUYẾT HỌC LÂM SÀNG – BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, TẾ BÀO HỌC Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN SINH TỦY TẠI KHOA

HUYẾT HỌC LÂM SÀNG – BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG

Đỗ Thị Thanh Loan*, Nguyễn Ngọc Ánh*

TÓM TẮT20

Nghiên cứu mô tả cắt ngang - 36 bệnh nhân rối loạn sinh tủy tại khoa Huyết học lâm sàng – bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải phòng từ 01/

2019 đến 09/ 2019. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, tế bào học ở đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu: Qua nghiên cứu 36 bệnh nhân rối loạn sinh tủy cho thấy: tỷ lệ nữ: nam là 2:1;

thành thị: nông thôn là 1,4:1; tuổi trung bình:67,7

± 12,8; triệu chứng lâm sàng: thiếu máu (94,4%), xuất huyết (44,5%), nhiễm trùng (27,8); các thể rối loạn sinh tủy: RCMD (47,2%), RAEB-2 (25%), RAEB-1 (11,1%), RA (11,1%), MDS-U (5,6%), trong đó: thể RA: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu nhẹ, số lượng bạch cầu, tiểu cầu bình thường; thể RCMD: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu vừa, bạch cầu giảm và tiểu cầu giảm nặng;

thể REAB-1: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu nặng, giảm bạch cầu và tiểu cầu giảm vừa; thể RAEB-2: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu rất nặng, số lượng bạch cầu bình thường và tiểu cầu giảm nặng; thể MDS-U: 100% bệnh nhân không có thiếu máu, số lượng bạch cầu bình thường, 50,0% có tiểu cầu bình thường; 50,0% có tiểu cầu giảm nhẹ.

Kết luận: biểu hiện lâm sàng của rối loạn sinh tủy là thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng;

hay gặp nhất thể RCMD, các thể bệnh khác nhau

*Trường Đại học Y Dược Hải Phòng

Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Thanh Loan Email: [email protected]

Ngày nhận bài: 13.3.2021

Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021

có các đặc điểm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu khác nhau.

Từ khóa: rối loạn sinh tủy, lâm sàng, tế bào học.

SUMMARY

PATIENTS IN CLINICAL HEMATOLOGY DEPARTMENT – VIET TIEP HOSPITAL HAI PHONG

Cross-sectional descriptive study - 36 patients with Myelodysplastic syndromes patientsin Clinical hematology department - Viet Tiep hospital Hai Phong from January 2019 to September 2019. Objectives: Description of clinical and cytology of Myelodysplastic syndromes patients in Clinical hematology department - Viet Tiep hospital Hai Phong.

Research results: female: male is 2: 1; Urban:

rural is 1.4: 1; Average age: 67.7 ± 12.8; Clinical symptoms: anemia (94.4%), hemorrhage (44.5%), infection (27.8); Myelodysplastic syndromes’s groups: RCMD (47.2%), RAEB-2 (25%), RAEB-1 (11.1%), RA (11.1%), MDS-U (5.6%); RA: the most common mild anemia, the number of leukocytes and platelets are normal;

RCMD: most common is moderate anemia, leukopenia and severe thrombocytopenia;

REAB-1: most common severe anemia, leukopenia and moderate thrombocytopenia;

RAEB-2: most common anemia is very severeanemia, the number of normal leukocytes and severe thrombocytopenia; MDS-U: 100% of patients do not have anemia, normal leukocytes, 50.0% have normal platelets; 50.0% have a mild thrombocytopenia.

(2)

Conclusion: the clinical of Myelodysplastic syndromes are anemia, hemorrhage, infection;

Most often with RCMD, different groups of Myelodysplastic syndromes have different characteristics of erythrocyte, leukocyte and platelet.

Keywords: Myelodysplastic syndromes, clinical, cytology.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Rối loạn sinh tủy là hội chứng hiếm gặp trong cộng đồng, đặc trưng bởi sự biệt hóa bất thường, rối loạn hình thái, giảm một hoặc nhiều dòng tế bào máu và tăng nguy cơ tiến triển thành leucemie cấp dòng tủy. Bệnh gây ra tình trạng thiếu máu, nhiễm trùng, xuất huyết nặng,... làm giảm chất lượng cuộc sống người bệnh, chi phí điều trị tốn kém, có nguy cơ tử vong. Tại Hải Phòng, chưa có nghiên cứu về nhóm bệnh này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân rối loạn sinh tủy tại khoa Huyết học lâm sàng – bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng.

2. Mô tả đặc điểm tế bào học ở đối tượng nghiên cứu.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu

- 36 bệnh nhân được chẩn đoán xác định rối loạn sinh tủy tại khoa Huyết học lâm sàng – Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng.

- Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại rối loạn sinh tủy theo tiêu chuẩn của WHO năm 2001.

- Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu:

những BN không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán, không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang tiến cứu.

- Chọn mẫu, cỡ mẫu: theo kỹ thuật chọn mẫu không xác suất với mẫu thuận tiện, lấy tất cả các bệnh nhânrối loạn sinh tủy. Chúng tôi chọn được 36 bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu.

- Các chỉ tiêu nghiên cứu:

+ Lâm sàng: Tuổi, giới, địa dư, lý do vào viện, thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng.

+ Cận lâm sàng: tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, xét nghiệm tế bào học tủy xương.

2.3. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu theo thống kê y học dựa trên chương trình phần mềm SPSS 20.0.

III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Bảng 1: Đặc điểm chung về tuổi, giới, địa dư của đối tượng nghiên cứu.

Đặc điểm chung về tuổi,

giới, địa dư n = 33 Tỷ lệ (%)

Nam 12 33,3

Nữ 24 66,7

Thành thị 21 58,3

Nông thôn 15 41,7

< 40 2 5,6

(3)

40 – 49 0 0,0

50 - 59 4 11,1

60 – 69 13 36,1

70 – 79 12 33,3

≥ 80 5 13,9

Tuổi trung bình 67,7 ± 12,8

Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ nữ gặp nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ: nam là 2: 1;

đối tượng nghiên cứu sống ở thành thị cao hơnnông thôn, tỷ lệ thành thị: nông thôn là 1,4: 1.

Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 67,7 ± 12,8, trong đó nhóm tuổi từ 60 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất (36,1%), 16,7% bệnh nhân dưới 60 tuổi, BN nhỏ nhất 22 tuổi.

Bảng 2. Triệu chứng lâm sàngởđối tượng nghiên cứu

Triệu chứng lâm sàng n = 36 Tỷ lệ (%)

Nhiễm trùng 10 27,8

Không thiếu máu 2 5,6

Thiếu máu nhẹ 8 22,2

Thiếu máu vừa 11 30,6

Thiếu máu nặng 9 25,0

Thiếu máu rất nặng 6 16,6

Không xuất huyết 20 55,5

Xuất huyết nhẹ 11 30,6

Xuất huyết vừa 4 11,1

Xuất huyết nặng 1 2,8

27,8% bệnh nhân bị nhiễm trùng, chủ yếu là nhiễm khuẩn hô hấp (60%), không gặp nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn. 94,4% bệnh nhân thiếu máu trong đó thiếu máu vừa chiếm tỷ lệ cao nhất (30,6%), 16,7% bệnh nhân thiếu máu rất nặng. 44,5% bệnh nhân bị xuất huyết trong đó tỷ lệ xuất huyết nhẹ hay gặp nhất (30,6%), 1 bệnh nhận có xuất huyết nặng (cường kinh).

3.2. Đặc điểm tế bào học ở đối tượng nghiên cứu

Bảng 3. Xếp loại thể bệnh theo WHO 2001 của đối tượng nghiên cứu

Thể bệnh n = 36 Tỷ lệ (%)

RA 4 11,1

RCMD 17 47,2

RAEB-1 4 11,1

RAEB-2 9 25,0

MDS-U 2 5,6

Thể RCMD gặp nhiều nhất (47,2%), RAEB-2 (25%), MDS-U gặp ít nhất (5,6%).

(4)

Bảng 4: phân bố số lượng các tế bào máu ngoại vi vào các nhóm Thể bệnh

Tế bào

RA n = 4

RCMD n = 17

RAEB-1 n = 4

RAEB-2 n = 9

MDS-U n = 2

Chung n = 36

HC ≥ 120 g/l 0 0 0 0 2

100%

2 5,6%

120<HC≤100 g/l 3 75,0%

2 11,8%

1 25,0%

2

22,2% 0 8

22,2%

100<HC≤80 g/l 1 25,0%

6 35,3%

1 25,0%

2

22,2% 0 11

30,5%

80 < HC ≤ 60 g/l 0 5 29,4%

2 50,0%

2

22,2% 0 9

25,0%

HC < 60 g/l 0 4

23,5% 0 3

33,3% 0 6

16,7%

BC > 10 G/l 0 3

17,6% 0 1

11,1% 0 4

11,1%

4 ≤ BC ≤ 10 G/l 3 75,0%

5 29,4%

1 25,0%

5 55,5%

2 100%

16 44,4%

BC < 4 G/l 1 25,0%

9 52,9%

3 75,0%

3

33,3% 0 16

44,4%

TC ≥ 150 G/l 3 75,0%

5 29,4%

1 25,0%

2 22,2%

1 50,0%

12 33,3%

150 < TC ≤ 100

G/l 0 1

5,9% 0 2

22,2%

1 50,0%

5 13,9%

100 < TC ≤ 50 G/l

1 25,0%

5 29,4%

2 50,0%

2

22,2% 0 9

25,0%

TC < 50 G/l 0 6

35,3%

1 25,0%

3

33,3% 0 10

27,8%

Thể RA: 75% bệnh nhân thiếu máu nhẹ, số lượng BC, TC bình thường.

Thể RCMD: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu vừa, bạch cầu giảm và tiểu cầu giảm nặng lần lượt là 35,3%; 52,9%; 35,3%.

Thể REAB-1: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu nặng, giảm bạch cầu và tiểu cầu giảm vừa lần lượt là 50,0%; 75,0%; 50,0%.

Thể RAEB-2: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu rất nặng, số lượng bạch cầu bình thường và tiểu cầu giảm nặng lần lượt là

Thể MDS-U: 100% bệnh nhân không có thiếu máu, số lượng bạch cầu bình thường, 50,0% có tiểu cầu bình thường; 50,0% có tiểu cầu giảm nhẹ.

IV. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu.

- Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ bệnh nhân nữ mắc rối loạn sinh tủy cao gấp 2 lần tỷ lệ bệnh nhân nam, khác với các nghiên cứu của các tác giả khác chỉ ra rằng

(5)

nam gặp nhiều hơn nữ. Tỷ lệ bệnh ở người thành thị gặp nhiều hơn nông thôn (1,4: 1).

- Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 67,7 ± 12,8. Nhóm bệnh nhân ở độ tuổi từ 50 trở lên chiếm tỷ lệ rất cao 94,4%, độ tuổi dưới 50 chỉ chiếm 5,6%, tương tự với các nghiên cứu khác chỉ ra rằng bệnh rối loạn sinh tủy hay gặp ở độ tuổi trên 50. Hiện cơ chế bệnh sinh của bênh chưa rõ ràng, tuy nhiên có một số yếu tố nguy cơ gây bệnh như: tia xạ, hóa chất nhóm benzen, thuốc alkylan, virus, một số bệnh di truyền và quá trình lão hóa của tuổi già. Điều này lý giải bệnh hay gặp ở người lớn tuổi.

- Về triệu chứng lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu thấy có các triệu chứng nhiễm trùng, xuất huyết và thiếu máu, trong đó 94,4% bệnh nhân có thiếu máu, 44,5%

bệnh nhân có xuất huyết, 27,8% có nhiễm trùng. Về tình trạng thiếu máu: hay gặp nhất là thiếu máu mức độ vừa với 30,6%, chỉ có 16,6% bệnh nhân có thiếu máu nặng. Xét về tình trạng xuất huyết thấy các bệnh nhân thường gặp xuất huyết nhẹ (30,6%) và vừa (11,1%), chỉ 2,8% bệnh nhân có xuất huyết nặng.

4.2. Đặc điểm tế bào học ở đối tượng nghiên cứu

Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy thể bệnh RCMD chiếm tỷ lệ cao nhất là 47,2%, các thể còn lại lần lượt là RAEB-2 (25%), RAEB-1 (11,1%), RA (11,1%), MDS-U chiếm tỷ lệ thấp nhất với 5,6%.

- Thể RA: trong nghiên cứu của chúng tôi thấy 100% bệnh nhân gặp tình trạng thiếu máu trong đó thiếu máu nhẹ chiếm 75%, không gặp bệnh nhân nào thiếu máu nặng và rất nặng. 75% bệnh nhân có số lượng hồng

cầu và bạch cầu bình thường, chỉ có 1 bệnh nhân có giảm tiểu cầu mức dộ vừa và 1 bệnh nhân giảm bạch cầu chiếm lỷ lệ 25%.

- Thể RCMD: 100% bệnh nhân có thiếu máu, 70,6% bệnh nhân giảm tiểu cầu và 52,9% bệnh nhân giảm bạch cầu. Trong đó xét về tình trạng thiếu máu hay gặp nhất là thiếu máu vừa (35,3%), thiếu máu nhẹ chỉ chiếm 11,8%; xét về giảm tiểu cầu thấy tỷ lệ bệnh nhân có tiểu cầu dưới 50 G/l là cao nhất chiếm 35,3%.

- Thể RAEB1: 100% bệnh nhân nghiên cứu có thiếu máu, giảm bạch cầu và tiểu cầu.

Trong đó, về tình trạng thiếu máu thấy 50%

bệnh nhân có thiếu máu nặng, không gặp bệnh nhân thiếu máu rất nặng; 50% bệnh nhân giảm tiểu cầu mức độ vừa, 25% có giảm tiểu cầu dưới 50 G/l.

- Thể RAEB2: 100% bệnh nhân có thiếu máu, 77,8% bệnh nhân có giảm tiểu cầu và 33,3% có giảm bạch cầu. Trong đó, về thiếu máu thấy hay gặp nhất là thiếu máu rất nặng (33,3%), các mức độ thiếu máu nhẹ vừa nặng đồng thời chiếm tỷ lệ 22,2%; giảm tiểu cầu nặng chiếm tỷ lệ cao nhất với 33,3%.

- Thể MDS-U: không gặp bệnh nhân nào thiếu máu, 100% bệnh nhân có giảm bạch cầu và 50% bệnh nhân có giảm tiểu cầu mức độ nhẹ, 50% bệnh nhân có tiểu cầu bình thường.

Từ nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các thể bệnh rối loạn sinh tủy khác nhau có các đặc điểm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu khác nhau: Thể RA: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu nhẹ, số lượng bạch cầu, tiểu cầu bình thường. Thể RCMD: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu vừa, bạch cầu giảm và tiểu cầu giảm nặng. Thể REAB-1: hay gặp nhất

(6)

tình trạng thiếu máu nặng, giảm bạch cầu và tiểu cầu giảm vừa. Thể RAEB-2: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu rất nặng, số lượng bạch cầu bình thường và tiểu cầu giảm nặng.

Thể MDS-U: 100% bệnh nhân không có thiếu máu, số lượng bạch cầu bình thường, 50,0% có tiểu cầu bình thường; 50,0% có tiểu cầu giảm nhẹ.

V. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 36 bệnh nhân rối loạn sinh tủy cho thấy:

- Tỷ lệ nữ: nam là 2: 1; thành thị: nông thôn là 1,4: 1.

- Tuổi trung bình:67,7 ± 12,8

- Triệu chứng lâm sàng: thiếu máu (94,4%), xuất huyết (44,5%), nhiễm trùng (27,8).

- Các thể rối loạn sinh tủy: RCMD (47,2%), RAEB-2 (25%), RAEB-1 (11,1%), RA (11,1%), MDS-U (5,6%), trong đó:

Thể RA: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu nhẹ, số lượng bạch cầu, tiểu cầu bình thường.

Thể RCMD: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu vừa, bạch cầu giảm và tiểu cầu giảm nặng.

Thể REAB-1: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu nặng, giảm bạch cầu và tiểu cầu giảm vừa.

Thể RAEB-2: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu rất nặng, số lượng bạch cầu bình thường và tiểu cầu giảm nặng.

Thể MDS-U: 100% bệnh nhân không có thiếu máu, số lượng bạch cầu bình thường, 50,0% có tiểu cầu bình thường; 50,0% có tiểu cầu giảm nhẹ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Văn Trường (2011), “Một số đặc điểm tế bào học ở bệnh nhân hội chứng rối loạn sinh tủy ”, Y học Việt Nam, tháng 4 số đặc biệt, 63-69.

2. Marc S. Sabatine, “Pocket Medicine fourth edition”, LLW, 2011, Myelodysplastic symdromes: p.5-14.

Referensi

Dokumen terkait

Trong hầu hết các nghiên cứu trên thế giới trước đây ghi nhận chức năng gan của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan khi phát hiện bệnh chủ yếu là Child-Pugh A.2 Tỷ lệ ung thư biểu mô

Dựa trên kết quả những đột biến gen đã xác định được của nhóm đối tượng khỏe mạnh tới tư vấn, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm: Khảo sát đặc điểm các chỉ số xét nghiệm dòng hồng cầu

Mô tả một số đặc điểm trên phim CT Conebeam của nhóm bệnh nhân hẹp chiều ngang XHT - Độ rộng của nền XHD lớn hơn so với nền XHT trung bình là 23,14mm và độ rộng của xương ổ răng

Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho rằng kết quả bất lợi có liên quan tới tình trạng thần kinh và/ hoặc mức độ nặng của bệnh nhân chảy máu dưới nhện tại thời điểm nhập

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác khi tiến hành sinh thiết hạch cổ để chẩn đoán bệnh lý hạch cổ trên những bệnh nhân đến khám tại các cơ sở y tế của Ấn Độ và

Các nghiên cứu sử dụng TBG từ mô mỡ điều trị các bệnh lý khác nhau đã được thực hiện, trong đó có các bệnh lý phổi như: bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, xơ phổi, tổn thương phổi cấp