ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, LIPID MÁU VÀ ĐỘ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘ NG M Ạ CH C Ả NH C Ủ A B Ệ NH NHÂN BAN VÀNG MI M Ắ T
Trần Bá Tòng1, Văn Thế Trung1
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ban vàng mi mắt (BVMM) có liên quan đến tình trạng rối loạn lipid máu (RLLPM). Thông qua siêu âm động mạch cảnh, một vài nghiên cứu gần đây cho thấy mối liên quan giữa BVMM và tình trạng xơ vữa động mạch với tần suất xuất hiện mảng xơ vữa ở bệnh nhân BVMM nhiều hơn so với nhóm chứng.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, nồng độ lipid huyết thanh, độ dày lớp nội trung mạc (CIMT) và tần suất xuất hiện mảng xơ vữa động mạch cảnh ở bệnh nhân BVMM.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca có nhóm chứng, gồm bệnh nhân BVMM đến khám tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh và người khỏe mạnh tương đồng về tuổi và giới. Đối tượng nghiên cứu được lấy máu để đo lường HDL, triglyceride, cholesterol toàn phần, apoA1, apoB, đường huyết đói, và siêu âm khảo sát CIMT và mảng xơ vữa động mạch cảnh.
Kết quả: Có 41 bệnh nhân BVMM và 40 người khỏe mạnh được đưa vào nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 11/2018 đến tháng 9/2019. Nồng độ cholesterol TP, LDL, apoB, CIMT ở nhóm bệnh nhân BVMM cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Tỉ lệ mảng xơ vữa ở nhóm bệnh nhân BVMM không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng.
Kết luận: Bệnh nhân BVMM có nồng độ cholesterol TP, LDL và CIMT cao hơn so với nhóm chứng.
Từ khóa: ban vàng mi mắt, độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh
ABSTRACT
CLINICAL, LIPID PROFILE AND CAROTID INTIMA-MEDIA THICKNESS IN XANTHELASMA PALPEBRARUM PATIENTS
Tran Ba Tong, Van The Trung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 128-133 Background: Xanthelasma palpebrarum was strongly associated with dyslipidemia. Base on the results of carotid ultrasonography, recent studies showed the association between xanthelasma palpebrarum and atherosclerosis with higher prevalence of carotid plaques in XP patients.
Objective: To evaluate clinical profile, serum lipid levels, carotid intima-media thickness and the prevalence of carotid plaque in xanthelasma palpebrarum patients.
Method: A case series descriptive study was conducted. Patients with XP at Ho Chi Minh City Hospital of Dermatology and Venereology and healthy controls were included. The Blood samples of the patients and controls were subject to measurement of glucose, serum lipid profile (HDL, LDL, triglyceride, cholesterol), apolipoprotein A1 and apolipoprotein B. Ultrasonography was applied to evaluate CIMT.
Results: 41 XP patients and 40 healthy controls were recruited from 2018 November to 2019 September.
The serum levels of cholesterol, LDL, apoB in XP patients were significantly higher than those of healthy controls.
The mean CIMT in XP patients was thicker than that in controls. However, there was no difference in the prevalence of carotid plaque between two groups.
1Bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh 2Bộ môn Da Liễu, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: [email protected]
Keyword: xanthelasma palpeprarum, carotid intima-media thickness
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ban vàng mi mắt (BVMM) là tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến mi mắt với triệu chứng là sẩn, dát, mảng màu vàng nâu, thường đối xứng ở vùng khóe mắt, mi trên và mi dưới. Mặc dù không tác động đến thị lực của bệnh nhân, bệnh gây ảnh hưởng nhiều về mặt thẩm mỹ. Ban vàng mi mắt từ lâu đã được ghi nhận có liên quan đến tình trạng rối loạn lipid máu (RLLPM) với tỉ lệ rối loạn lipid máu thay đổi giữa các nghiên cứu 10% – 67,9%.
Siêu âm động mạch cảnh khảo sát độ dày lớp nội trung mạc và mảng xơ vữa là một phương pháp không xâm lấn giúp chẩn đoán sớm tổn thương xơ vữa động mạch, góp phần trong việc điều trị sớm và phòng ngừa các biến cố tim mạch. Thông qua siêu âm động mạch cảnh, một vài nghiên cứu gần đây cho thấy mối liên quan giữa BVMM và tình trạng xơ vữa động mạch với tần suất xuất hiện mảng xơ vữa ở bệnh nhân BVMM nhiều hơn so với nhóm chứng, ngay cả ở nhóm bệnh nhân BVMM có nồng độ lipid máu trong giới hạn bình thường(1,2,3).
Tại Việt Nam, theo tra cứu của chúng tôi, có rất ít nghiên cứu về bệnh BVMM. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát nồng độ lipid huyết thanh cũng như đánh giá tình trạng xơ vữa mạch máu thông qua siêu âm động mạch cảnh ở bệnh nhân BVMM.
Mục tiêu
Xác định đặc điểm lâm sàng, nồng độ lipid huyết thanh, apoA1, apoB, độ dày lớp nội trung mạc (CIMT) và mảng xơ vữa thông qua siêu âm động mạch cảnh ở bệnh nhân BVMM.
So sánh đặc điểm lâm sàng, nồng độ lipid huyết thanh, apoA1, apoB, CIMT và tần suất xuất hiện mảng xơ vữa giữa nhóm bệnh nhân BVMM và nhóm chứng.
ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứuTất cả bệnh nhân BVMM đến khám và điều trị ở bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh từ tháng
11/2018 đến tháng 9/2019.
Tiêu chuẩn nhận vào
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán BVMM dựa vào đặc điểm lâm sàng phù hợp. Lâm sàng:
sẩn mảng màu vàng hoặc vàng cam, giới hạn rõ, mật độ mềm hay chắc, ở vùng mi mắt.
Nhóm chứng
Những người khỏe mạnh không có tiền căn mắc các bệnh lý tim mạch, rối loạn lipid máu, đái tháo đường đồng ý tham gia nghiên cứu và có các đặc điểm về tuổi, giới tương đồng với nhóm bệnh nhân BVMM.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đang sử dụng thuốc đường toàn thân có khả năng gây ảnh hưởng đến nồng độ lipid máu (thuốc tránh thai, thuốc điều trị rối loạn lipid máu, corticosteroid). Bệnh nhân có các bệnh lý gây ảnh hưởng đến nồng độ lipid máu (hội chứng thận hư, nhược giáp, suy thận mạn).
Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca, có đối chiếu với nhóm người khỏe mạnh.
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được tiến hành thu thập dữ kiện bao gồm: thông tin cá nhân, huyết áp, chiều cao, cân nặng, BMI, tiền căn hút thuốc lá.
Mẫu máu của bệnh nhân được lấy buổi sáng lúc đói (bữa ăn cuối cách 12 tiếng) để đo nồng độ: HDL, LDL, triglyceride, cholesterol toàn phần, ApoA1, apoB, đường huyết đói tại trung tâm y khoa Medic.
Bệnh nhân được hướng dẫn đến siêu âm tại tại Trung tâm y khoa Medic để khảo sát độ dày lớp nội trung mạc và mảng xơ vữa động mạch cảnh.
Xử lý số liệu
Số liệu được nhập, mã hóa và xử lý bằng phần mềm thống kê R.
Giá trị p nhỏ hơn 0,05 được xem là có ý
nghĩa thống kê.
Y đức
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, số: 448/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 17/12/2018.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11/2018 đến 9/2019 tại bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh với 41 bệnh nhân BVMM và 40 người trong nhóm chứng. Tất cả đều là nữ với đặc điểm dịch tễ, lâm sang, cận lâm sàng được trình bày trong các Bảng 1, 2, 3 và 4.
Bảng 1. So sánh đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của nhóm bệnh nhân BVMM và nhóm chứng
Đặc điểm Nhóm bệnh (n=41)
Nhóm chứng (n=40) p Tuổi 49,71 ± 9,21 47,73 ± 9,20 0,33(a) Huyết áp tâm thu
(mmHg)
120 110 - 130
114,72 ±
11,64 0,02(b) Huyết áp tâm trương
(mmHg)
80 70 - 80
70
70 - 80 0,003(b) Tăng huyết áp 5 (12,2%) 3 (10%) 1(c)
BMI (kg/m2) 23,28 ± 2,22 22,39
21,25 - 24,68 0,44(a)
Hút thuốc lá 0 0
(a) kiểm định t-test
(b) kiểm định Mann – Whitney – Wilcoxon (c) kiểm định Chi-square
Bảng 2. So sánh đặc điểm sinh hóa của nhóm bệnh nhân BVMM và nhóm chứng
Đặc điểm Nhóm bệnh (n=41)
Nhóm chứng (n=40) p Cholesterol TP
(mg/dl) 225,89 ± 54,98 194,50 ± 38,55 0,003(a) Triglyceride
(mg/dl)
141,60 105,31 - 197,35
123,02
80,53 - 155,31 0,056(b) LDL (mg/dl) 143,82 ± 40 108,92 ± 31,18 0,001(a) HDL (mg/dl) 51,10
42,07 - 57,13
47,28
42,85 - 53,46 0,6(b) Glucose (mg/dl) 98,10
91,80 – 101,70
95,4
90,08 - 100,8 0,69(b) apoA1 (mg/dl) 145.18 ± 25.05 147,49 ± 21,06 0,6(a)
apoB (mg/dl) 118,07 ± 25,72 97,46 ± 26,77 0,001(a) (a) kiểm định t-test
(b) kiểm định Mann – Whitney – Wilcoxon
Bảng 3. So sánh tỉ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm bệnh nhân BVMM và nhóm chứng
Loại rối loạn Nhóm bệnh (n=41)
Nhóm chứng (n=40) p Có RLLPM 17 (41,46%) 9 (22,5%) 0,11(a) Tăng cholesterol TP 15 (36,58%) 4 (10%) 0,01(b) Tăng LDL-C 12 (29,26%) 2 (5%) 0,009(b) Tăng Triglyceride 10 (24,39%) 6 (15%) 0,4(a) (a) kiểm định t-test
(b) kiểm định Mann – Whitney – Wilcoxon
Bảng 4. So sánh CIMT và tỉ lệ mảng xơ vữa của nhóm bệnh nhân BVMM và nhóm chứng
Đặc điểm Nhóm bệnh (n=41)
Nhóm chứng (n=40) p CIMT bên trái
(mm)
0,64 0,49 – 0,7
0,50
0,5 – 0,6 0,028(b) CIMT bên phải
(mm)
0,65
0,48 – 0,7 0,55 ± 0,10 0,049(b) Mảng xơ vữa 7 (17,07%) 2 (5%) 0,17 (b) kiểm định Mann – Whitney – Wilcoxon
BÀN LUẬN
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh nhân BVMM có tất cả bệnh nhân là nữ, điều này tương đối phù hợp với số liệu thống kê trong nhiều y văn, cho thấy đa phần bệnh nhân BVMM là nữ(3,4,5). Lý do dẫn đến sự chênh lệch tỉ lệ giới tính có thể do nữ giới thường quan tâm đến tính thẩm mỹ của BVMM nên quyết định đến khám và điều trị. Có tác giả cho rằng điều này liên quan đến nội tiết tố nhưng hiện chưa có bằng chứng thuyết phục(5,6).
Dựa theo Bảng 1, mặc dù tỉ lệ tăng huyết áp không khác biêt giữa 2 nhóm nhưng giá trị tuyệt đối của huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương trong nhóm bệnh nhân BVMM cao hơn giữa nhóm bệnh so với nhóm chứng có thể góp phần ảnh hưởng lên sự khác biệt về nguy cơ tim mạch theo thang điểm Framingham và độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh, vì tăng huyết áp từ lâu đã được báo cáo là một trong những nguy cơ tim mạch chính và có tương quan thuận với CIMT.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ cholesterol TP, LDL ở nhóm bệnh nhân BVMM cao hơn trong khi nồng độ TG, HDL không khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân BVMM so với nhóm chứng (Bảng 2). Phần lớn các nghiên cứu về BVMM trước đây đều ghi nhận có sự tăng cholesterol TP và LDL ở nhóm bệnh so với nhóm chứng, trừ nghiên cứu của Noel B và Pandhi D ghi nhận các giá trị lipid máu không khác biệt ở cả 2 nhóm(2,3). Cholesterol TP và LDL được xem là các cholesterol xấu, đóng vai trò quan trọng trong việc lắng đọng lipid ở da và thành động mạch. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh lượng cholesterol được tìm thấy trong ban vàng có nguồn gốc trực tiếp từ cholesterol máu và được đưa tới ban vàng thông qua sự thẩm thấu của LDL qua thành mao mạch.
Tác giả Gomez JA(7) và Ribera M(8) đã đưa ra giả thuyết về vai trò của giảm HDL trong việc hình thành BVMM thông qua vai trò đưa cholesterol ngoại biên về gan của HDL, tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi cũng như của các tác giả Turse U, Jain A, Chan CC, Pandhi D, Ozdol S không ghi nhận giảm HDL trong nhóm bệnh so với nhóm chứng(3,4,5,9,10).
ApoB, apoA1 đã được chứng minh có vai trò trong việc hình thành mảng xơ vữa động mạch(1). Vì tỉ lệ RLLPM ở bệnh nhân BVMM chỉ dao động trong khoảng 10 - 65% qua các nghiên cứu, nhiều tác giả đã đặt ra vai trò của các yếu tố khác ngoài RLLPM trong cơ chế bệnh sinh của BVMM, trong đó có sự thay đổi nồng độ apolipoprotein. Tương tự như nghiên cứu của chúng tôi, Gomez JA(7), Ribera M(8), Tursen U(100), Pandhi D cũng ghi nhận nồng độ apoB tăng ở nhóm bệnh so với nhóm chứng(3). Tác giả Tursen U khuyến nghị nên định lượng apolipoprotein ở tất cả bệnh nhân BVMM để đánh giá chính xác hơn nguy cơ xơ vữa động mạch. Khác với chúng tôi, tác giả Padhi D và Tursen U ghi nhận nồng độ apoA ở nhóm bệnh thấp hơn so với nhóm chứng. Tuy nhiên Gomez JA và Ribera M ghi nhận nồng độ apoA không khác biệt giữa 2 nhóm bệnh và chứng như trong nghiên cứu của chúng tôi. ApoA1 và apoB đã được báo cáo có giá trị dự báo bệnh lý tim mạch cao hơn HDL và LDL, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân có LDL trong
giới hạn bình thường hoặc thấp qua một số nghiên cứu(12,13). Từ kết quả trên, chúng tôi có thể rút ra kết luận ở bệnh nhân BVMM, ngoài RLLPM là yếu một yếu tố làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch, sự thay đổi nồng độ lipoapoprotein, mà ở đây là tăng nồng độ apoliproprotein B có thể góp phần làm nặng thêm tình trạng xơ vữa cũng như tăng nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân BVMM là 41,46%, trong đó tăng cholesterol TP chiếm tỉ lệ cao nhất (36,58%) các rối loạn khác lần lượt là tăng LDL (29,26%) và tăng TG (24,39%) (Bảng 3). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Wang KY(14) và nhiều nghiên cứu trên thế giới (TLTK)(2,3,4,5). Tỉ lệ rối loạn lipid máu trong nghiên cứu của các tác giả khác dao động từ 10 - 65%, sự dao động lớn của tỉ lệ RLPPM có thể được giải thích do cỡ mẫu, định nghĩa RLLPM thay đổi theo từng nghiên cứu.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ RLLPM và tăng triglyceride giữa nhóm bệnh và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên tỉ lệ tăng cholesterol TP và tăng LDL-C ở nhóm bệnh nhân BVMM cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Tương tự như tỉ lệ rối loạn lipid máu trong nhóm bệnh, sự khác biệt về tỉ lệ RLLPM giữa nhóm bệnh và nhóm chứng cũng thay đổi qua nhiều nghiên cứu. Các tác giả như Kavoussi H, Pandhi D, Chan CC ghi nhận không có sự khác biệt giữa 2 nhóm(3,4,6), tác giả Ozdol S(9) và Ribera M(8) ghi nhận tỉ lệ RLLPM và tăng cholesterol cao hơn ở nhóm bệnh so với nhóm chứng. Sự khác biệt này có thể giải thích do những khác biệt và giới hạn trong thiết kế nghiên cứu như cỡ mẫu khác nhau, nhóm chứng không phù hợp, định nghĩa RLPPM, tăng cholesterol máu, tăng TG khác nhau giữa các nghiên cứu.
Ban vàng mi mắt được ghi nhận là một trong 12 yếu tố dự báo tử vong tương lai do bệnh lý tim mạch và đột quỵ ở 1.712 nam giới Ý từ 40 -59 tuổi trong một nghiên cứu kéo dài 25 năm với
giá trị dự báo cao hơn cả tăng cholesterol máu(15). Tương tự, trong nghiên cứu đoàn hệ theo dõi trong 33 năm, Christoffersen ghi nhận nguy cơ tuyệt đối 10 năm (absolute 10-year risk) nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim và tử vong ở người có BVMM cao hơn có ý nghĩa thống kê so với người không có BVMM trong tất cả các phân nhóm tuổi (<40, 40-49, 50-59, 60-69, 70-79 tuổi).
Tác giả Ribera M nghiên cứu trên 115 bệnh nhân BVMM và 105 nhóm chứng cũng ghi nhận tỉ lệ bệnh lý xơ vữa ở nhóm bệnh nhân BVMM cao hơn nhóm chứng(8). Cùng với các nghiên cứu trước, kết quả nghiên cứu của chúng tôi một lần nữa nêu lên vai trò của BVMM như là một yếu tố nguy cơ dự báo cho các biến cố tim mạch, bên cạnh tình trạng RLLPM đi kèm.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh sự hiện diện của mảng xơ vữa động mạch cảnh có liên quan mật thiết hơn với tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch so với tăng CIMT đơn thuần(16) (Bảng 4).
Tuy nhiên CIMT cũng đã được chứng minh là có liên quan độc lập với tăng nguy cơ bệnh mạch vành và đột quỵ(17). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có thể do mẫu nghiên cứu nhỏ, chưa ghi nhận có sự khác biệt về tỉ lệ mảng xơ vữa giữa nhóm bệnh và nhóm chứng, nhưng CIMT ở nhóm bệnh nhân BVMM vẫn cao hơn nhóm chứng (Bảng 4). Sự khác biệt này có thể do các yếu tố nguy cơ tim mạch thường gặp ở bệnh nhân BVMM, đặc biệt là tình trạng RLLPPM.
Điều này có thể dẫn đến tăng nguy cơ tim mạch cho bênh nhân về sau.
Hạn chế đề tài
Do nghiên cứu với số lượng mẫu nhỏ, mang tính mô tả, khảo sát cùng lúc nhiều yếu tố liên quan đến xơ vữa động mạch như tuổi, BMI, hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo đường, nồng độ lipid máu nên chưa tìm được mối liên hệ trực tiếp giữa BVMM và CIMT. Nghiên cứu chỉ được thực hiện trên bệnh nhân nữ giới nên kết luận nghiên cứu có thể chưa đại diện cho nhóm bệnh nhân nam.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ cholesterol TP, LDL, apoB, tỉ lệ tăng cholesterol TP và tăng LDL, CIMT ở nhóm bệnh nhân BVMM cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Nồng độ triglyceride, HDL, glucose, apoA1, tỉ lệ RLLPM và tăng triglyceride, tỉ lệ mảng xơ vữa không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân BVMM so với nhóm chứng. Chúng tôi kiến nghị nên tầm soát các rối loạn lipid máu và phối hợp bác sĩ nội khoa để tầm soát nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân BVMM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Esmat S, Abdel-Halim MR, Fawzy MM, et al (2015). Are normolipidaemic patients with xanthelasma prone to atherosclerosis? Clin Exp Dermatol, 40(4):373-8.
2. Noel B (2007). "Premature atherosclerosis in patients with xanthelasma". J Eur Acad Dermatol Venereol, 21(9):1244-8.
3. Pandhi D, Gupta P, Singal A, et al (2012). Xanthelasma palpebrarum: a marker of premature atherosclerosis (risk of atherosclerosis in xanthelasma). Postgrad Med J, 88(1038):198- 204.
4. Chan CC, Lin SJ, Hwang JJ, et al (2008). Xanthelasma is not associated with increased risk of carotid atherosclerosis in normolipidaemia. Int J Clin Pract, 62(2):221-7.
5. Jain A, Goyal P, Nigam PK, et al (2007). Xanthelasma Palpebrarum-clinical and biochemical profile in a tertiary care hospital of Delhi. Indian J Clin Biochem, 22(2):151-3.
6. Kavoussi H, Ebrahimi A, Rezaei M, et al (2016). Serum lipid profile and clinical characteristics of patients with xanthelasma palpebrarum. An Bras Dermatol, 91(4):468-71.
7. Gomez JA, Gonzalez MJ, de Moragas JM, et al (1988),
"Apolipoprotein E phenotypes, lipoprotein composition, and xanthelasmas". Arch Dermatol, 124(8):1230-4.
8. Ribera M, Pinto X, Argimon JM, et al (1995). Lipid metabolism and apolipoprotein E phenotypes in patients with xanthelasma.
Am J Med, 99(5):485-90.
9. Ozdol S, Sahin S, Tokgozoglu L (2008). Xanthelasma palpebrarum and its relation to atherosclerotic risk factors and lipoprotein (a). Int J Dermatol, 47(8):785-9.
10. Tursen U, Eskandari G, Kaya TI, et al (2006). Apolipoprotein E polymorphism and lipoprotein compositions in normolipidaemic xanthelasma patients. J Eur Acad Dermatol Venereol, 20(3):260-3.
11. Olofsson SO, Wiklund O, Borén J (2007). Apolipoproteins A-I and B: biosynthesis, role in the development of atherosclerosis and targets for intervention against cardiovascular disease. Vasc Health Risk Manag, 3(4):491-502.
12. Homma Y (2004). "Predictors of atherosclerosis. J Atheroscler Thromb, 11(5):265-70.
13. Walldius G, Jungner I, Holme I, et al (2001). High apolipoprotein B, low apolipoprotein A-I, and improvement in the prediction of fatal myocardial infarction (AMORIS study): a prospective study. Lancet, 358(9298):2026-33.
14. Wang KY, Hsu KC, Liu WC, et al (2018). Relationship Between Xanthelasma Palpebrarum and Hyperlipidemia. Ann Plast Surg, 80(2S Suppl 1):S84-s86.
15. Menotti A, Mariotti S, Seccareccia F, et al (1987). Determinants of all causes of death in samples of Italian middle-aged men followed up for 25 years. J Epidemiol Community Health, 41(3):243-50.
16. Ebrahim S, Papacosta O, Whincup P, et al (1999). Carotid plaque, intima media thickness, cardiovascular risk factors, and prevalent cardiovascular disease in men and women: the British Regional Heart Study. Stroke, 30(4):841-50.
17. Lorenz MW, Markus HS, Bots ML, et al (2007). Prediction of clinical cardiovascular events with carotid intima-media thickness: a systematic review and meta-analysis. Circulation, 115(4):459-67.
Ngày nhận bài báo: 08/12/2021
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022