• Tidak ada hasil yang ditemukan

Đề thi hoc kì 1 Tiếng việt Lớp 3 - Giáo dục tiếu học

N/A
N/A
Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Membagikan "Đề thi hoc kì 1 Tiếng việt Lớp 3 - Giáo dục tiếu học"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

MA TRẬN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 Học kì I - Năm học 2021 – 2022 TT CHỦ ĐỀ Số câu,

câu số, điểm

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 ĐIỂM

TN TL TN TL TN TL TN TL

BÀI KIỂM TRA ĐỌC 10 điểm

1 Đọc

thành tiếng

GV cho học sinh đọc 1 đoạn và trả lời câu hỏi về đoạn đó. 4,0 2 a/ Đọc

hiểu văn bản

Số câu 2 2 1 1 6

4

Câu số 1-2 3-4 5 6

Điểm 1,0 1,0 1,0 1,0 4,0

b/ Kiến thức TV

Số câu 1 1 1 3

2

Câu số 7 8 9

Điểm 0,5 0,5 1,0 2,0

Tổng Số câu 3 3 2 1 9

Điểm 1,5 1,5 2,0 1,0 6,0

BÀI KIỂM TRA VIẾT 10 điểm

3 Chính tả Số câu 1

Điểm 4,0

4 Tập làm văn

Số câu 1

Điểm 6,0

Nghe nói Kết hợp trong đọc và viết chính tả, trả lời câu hỏi trong đọc đoạn văn.

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 3

NĂM HỌC: 2021 – 2022 A. Phần đọc (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc 01 đoạn trong các đoạn sau và trả lời câu hỏi tương ứng.

1. Núp đi Đại hội về giữa lúc Pháp càn quét lớn. Ban ngày anh chỉ huy đánh giặc, bạn đêm kể chuyện Đại hội cho cả làng nghe. Lũ làng ngồi vây quanh anh. Ông sao Rua mọc lên giữa lòng suối như một chùm hạt ngọc. Tay Núp cầm quai súng chặt hơn. Anh nói với lũ làng: Đất nước mình bây giờ mạnh hung rồi. Người Kinh, người Thượng, con gái, con trai, người già, người trẻ đoàn kết đánh giặc, làm rẫy giỏi lắm. Ở đại hội, Núp cũng lên kể chuyện làng Kông Hoa.

Câu hỏi: Ở Đại hội về, anh Núp kể cho dân làng biết những gì?

(2)

2. Từ cầu Hiền Lương, thuyền xuôi khoảng sau cây số nữa là gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây thường được ngợi ca là “Bà Chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay, trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt.

Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.

Câu hỏi: Sắc màu nước biển Cửa Tùng có gì đặc biệt?

3. Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần. Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá. Lưng đá to lù lù, cao ngập đầu người. Nhưng lũ lính đã trông thấy. Chúng nó kêu ầm lên.

Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá, thản nhiên nhìn bọn lính, như người đi đường xa, mỏi chân, gặp được tảng đá phẳng thì ngồi nghỉ chốc lát.

Câu hỏi: Hãy tìm những chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng khi gặp địch.

4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:

– Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. Ông đào hũ bạc lên và bảo:

- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là đôi bàn tay con.

Câu hỏi: Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con làm gì? Vì sao?

5. Hai năm sau, bố Thành đón Mến ra chơi. Thành dẫn bạn đi thăm khắp nơi. Cái gì đối với Mến cũng lạ. Ở đây có nhiều phố quá. Phố nào cũng nhà ngói san sát, cái cao, cái thấp, chẳng giống những ngôi nhà ở quê. Mỗi sáng mỗi chiều, những dòng xe cộ đi lại nườm nượp. Ban đêm, đèn điện sáng lấp lánh như ngôi sao sa.

Câu hỏi: Mến thấy thị xã có gì lạ?

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi, bài tập.

Đường bờ ruộng sau đêm mưa

Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ. Tan học về, các bạn học sinh tổ Đức Thượng phải men theo bờ cỏ mà đi. Các bạn phải lần từng bước một để khỏi trượt chân xuống ruộng.

(3)

Chợt một cụ già từ phía trước đi lại. Tay cụ dắt một em nhỏ. Em bé đi trên bờ cỏ còn bà cụ đi trên mặt đường trơn. Vất vả lắm hai bà cháu mới đi được một quãng ngắn. Chẳng ai bảo ai, mọi người đều tránh sang một bên để nhường bước cho cụ già và em nhỏ.

Bạn Hương cầm lấy tay cụ:

- Cụ đi lên vệ cỏ kẻo ngã.

Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ:

- Cụ để cháu dắt em bé.

Đi khỏi quãng đường lội, bà cụ cảm động nói:

- Các cháu biết giúp đỡ người già như thế này là tốt lắm. Bà rất cảm ơn các cháu.

Các em vội đáp:

- Thưa cụ, cụ đừng bận tâm ạ. Thầy giáo và cha mẹ thường dạy chúng cháu phải giúp đỡ người già và trẻ nhỏ.

(Theo Đạo đức lớp 4, NXBGD - 1978) Em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu cho mỗi câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng như thế nào ? (M1 - 0.5đ) A. Đã khô ráo

B. Sạch sẽ bụi bẩn C. Trơn như đổ mỡ

D. Còn vương chút nước mưa

Câu 2. Hương và các bạn gặp bà cụ và em bé trong hoàn cảnh nào? (M1 - 0.5đ)

A. Hai bà cháu cùng đi trên con đường trơn như đổ mỡ.

B. Bà đi trên mặt đường trơn còn em bé đi ở bờ cỏ.

C. Hai bà cháu dắt nhau đi ở bờ cỏ.

D. Hai bà cháu đang đứng loay hoay chưa biết phải đi như thế nào.

Câu 3. Hương và các bạn đã làm gì? (M2 - 0.5đ)

A. Nhường đường và giúp hai bà cháu đi qua quãng đường lội.

B. Nhường đường cho hai bà cháu.

C. Không nhường đường cho hai bà cháu.

D. Lót cỏ lên đoạn đường trơn cho hai bà cháu đi.

Câu 4. Trước sự giúp đỡ của các bạn nhỏ, thái độ của bà thế nào? (M2- 0.5đ)

A. Bà cụ bối rối không biết phải làm gì trước tình cảm của các bạn nhỏ.

B. Bà cụ mời các bạn nhỏ về nhà bà chơi.

C. Bà cụ cho rằng đó là việc hiển nhiên nên không cần cảm ơn.

D. Bà cụ cảm động cảm ơn các bạn nhỏ.

Câu 5. Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? (M3-1đ)

………

………

(4)

Câu 6. Em học được gì từ các bạn trong bài ? (M4-1đ)

………

………

Câu 7. Câu: “Tay cụ dắt một em nhỏ.” thuộc mẫu câu nào? (M1-0.5đ) A. Ai làm gì ? B. Ai thế nào?

C. Ai là gì? D. Khi nào?

Câu 8. Trong câu: “Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ.” Từ chỉ đặc điểm trong câu là? (M2 - 0.5đ)

A. mưa B. đổ C. mỡ D. trơn

Câu 9. Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu: “Việc làm của các bạn nhỏ thật đáng khen.” (M3 - 1đ)

………

………

B. Phần viết (10 điểm) I. Chính tả (4 điểm)

Những chiếc chuông reo

Một chiều giáp Tết, gạch vào lò, sắp nhóm lửa, thằng Cu rủ tôi nặn những chiếc chuông con to hơn quả táo, có cái núm để xâu dây, lại thêm cả một viên bi nhỏ ở trong để tạo ra tiếng kêu. Bác thợ gạch để hộ cái kho báu đó vào một góc lò nung. Khi các đồ đất nung đã nguội, bác lấy hai sợi dây thép xâu những chiếc chuông thành hai cái vòng.

II. Tập làm văn (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn nói về quê hương em theo gợi ý sau:

- Quê em ở đâu ?

- Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương ? Cảnh vật đó có gì đáng nhớ ? - Tình cảm của em đối với quê hương như thế nào ?

(5)

ĐÁP ÁN 1. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Giáo viên đánh giá, nhận xét dựa vào các yêu cầu sau:

+ Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm + Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

+ Ngắt nghỉ đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

2. Đọc hiểu (6 điểm)

Câu 1. C (0,5 điểm) Câu 2. B (0,5 điểm) Câu 3. A (0,5 điểm) Câu 4. D (0,5 điểm)

Câu 5. Khuyên chúng ta nên giúp đỡ cụ già và em nhỏ những việc phù hợp. (1 điểm)

Câu 6. Học được ý thức giúp đỡ người già và em nhỏ trong cuộc sống hàng ngày. (1 điểm)

Câu 7. A (0,5 điểm) Câu 8. D (0,5 điểm) Câu 9. Việc làm của các bạn nhỏ thế nào ? (1 điểm) 3. Chính tả: (4 điểm)

Những chiếc chuông reo

Một chiều giáp Tết, gạch vào lò, sắp nhóm lửa, thằng Cu rủ tôi nặn những chiếc chuông con to hơn quả táo, có cái núm để xâu dây, lại thêm cả một viên bi nhỏ ở trong để tạo ra tiếng kêu. Bác thợ gạch để hộ cái kho báu đó vào một góc lò nung. Khi các đồ đất nung đã nguội, bác lấy hai sợi dây thép xâu những chiếc chuông thành hai cái vòng.

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm 4. Tập làm văn (6 điểm)

* Nội dung: 3 điểm (Mỗi ý 1 điểm)

- Đảm bảo các yêu cầu. Viết được đoạn văn theo câu hỏi gợi ý.

* Kĩ năng: 3 điểm

- Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm.

- Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ đặt câu: 1 điểm.

- Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm.

Referensi

Dokumen terkait

Thiếu Vi-ta-min D - bị còi xương 9 - Tham gia lớp tập bơi, tuân thủ các quy định của bể bơi - Không chơi gần ao hồ, sông, suối..., - Không đùa nghịch khi ngồi trên thuyền - Không lội