• Tidak ada hasil yang ditemukan

ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ QUẢN LÝ CÂY XANH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2023

Membagikan "ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ QUẢN LÝ CÂY XANH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM "

Copied!
85
0
0

Teks penuh

Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị Trung tâm Ứng dụng Hệ thống Thông tin Địa lý (Trung tâm HCMGIS) thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố. Thạc sĩ Khưu Minh Cảnh, nhân viên Trung tâm Ứng dụng Hệ thống Thông tin Địa lý - Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM, người đã trực tiếp hướng dẫn, tư vấn nhiệt tình và góp ý cho tôi trong suốt quá trình thực hiện. Lê Văn Phan, Mr. Nguyễn Duy Liêm, Mr. Lê Hoàng Tú và các cộng sự tại Khoa Tài nguyên và GIS - Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm học tập trong quá trình làm việc. .

Các cán bộ tại Trung tâm Ứng dụng Hệ thống Thông tin Địa lý - Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đồ án. Đề tài nghiên cứu: “ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ QUẢN LÝ CÂY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” được thực hiện và hoàn thiện tại Trung tâm Ứng dụng Hệ thống Thông tin Địa lý (Trung tâm HCMGIS) Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Các bài toán toán học giúp tính toán và hỗ trợ xây dựng hệ thống tưới – Cơ sở dữ liệu theo thời gian.

Thao tác với cơ sở dữ liệu cây như: thêm, chỉnh sửa, xóa.

MỞ ĐẦU

Mục đích chính của dự án là xây dựng một công cụ giúp quản lý cơ sở vật chất cây xanh trong trường học và dữ liệu thu thập được về cây cối sẽ giúp trồng mới, chăm sóc và dự báo công việc trong tương lai. Lưu thông tin cây bao gồm: vị trí, chiều cao, phác thảo cây, v.v. Quản lý cây xanh trong trường với các nhiệm vụ như bảo trì, chăm sóc và dự đoán công việc trong tương lai.

Khu vực nghiên cứu của Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM bao gồm các mảng xanh tại giảng đường, ký túc xá và các khu vực khác trong khuôn viên trường.

TỔNG QUAN

Đơn vị quản lý hệ thống cây xanh là Ban Quản lý cơ sở vật chất trường học nhưng số lượng nhân viên rất ít, hầu hết chỉ đảm trách nhiệm vụ tưới cây, cắt tỉa cành và xử lý cây đổ. 2.3 Các công trình nghiên cứu về quản lý cây trên thế giới và Việt Nam. Các ứng dụng máy tính trong quản lý cây xanh đường phố đã xuất hiện từ những năm 1970 thông qua việc sử dụng máy tính lớn ở Hoa Kỳ.

Ứng dụng máy tính này cho phép những người quản lý cây đô thị truy cập dữ liệu hiệu quả hơn và cung cấp bản tóm tắt nhanh chóng dữ liệu về các thông số quản lý cây theo Miller 1997. Các cơ quan Người quản lý cây đô thị có thể thiết kế các chương trình quản lý của riêng mình hoặc mua các chương trình thương mại để tăng hiệu quả công việc. Gần đây hơn, Wagar và Smiley (1990) đã mô tả một hệ thống máy tính có khả năng hỗ trợ quản lý cây xanh đô thị, bao gồm một số phần mềm thương mại.

Phần mềm quản lý cây xanh được Công ty Cây xanh (thuộc Sở Giao thông và Công chính Thành phố Đà Nẵng) phối hợp với Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thành phố phát triển và triển khai từ cuối tháng 9 năm 2006.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Giống như Oracle, DB2 và SQL Server, PostGIS có khả năng tạo cơ sở dữ liệu quan hệ. Các chức năng cơ bản của cơ sở dữ liệu không gian có thể dễ dàng liệt kê dưới dạng: loại, chức năng, chỉ mục. Trực quan hóa và phân tích dữ liệu về bề mặt và dữ liệu toàn cầu trong không gian ba chiều.

Mở ở đây đề cập đến khả năng kết nối với tất cả các cơ sở dữ liệu. ODBC là một phương thức truy cập cơ sở dữ liệu tiêu chuẩn được nhóm SQL Access phát triển vào năm 1992. ODBC thực hiện điều này bằng cách chèn một lớp trung gian giữa ứng dụng và hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu.

Cơ sở dữ liệu địa lý sử dụng lập chỉ mục không gian để tăng tốc hoạt động của cơ sở dữ liệu. Các kiểu dữ liệu hình học này được lưu trữ dưới dạng các đối tượng hình học. Định dạng shapefile là định dạng dữ liệu không gian địa lý vector phổ biến cho phần mềm ứng dụng GIS.

Và file có phần mở rộng “.dbf” chứa thông tin về bảng dữ liệu thuộc tính của đối tượng. Shapefile khi hiển thị trong phần mềm GIS được gọi là lớp dữ liệu. Mỗi loại hình học trong cơ sở dữ liệu không gian đều được liên kết với các con số.

Cột không gian chỉ có thể chấp nhận kiểu dữ liệu mà cột không gian yêu cầu. Sau đó, để có được bảng dữ liệu không gian, chúng ta cần thêm cột dữ liệu không gian bằng hàm AddGeometryColumn(). PostGIS là một mô-đun được tích hợp trong PostgreSQL cho phép người dùng lưu trữ các lớp dữ liệu không gian.

Không chỉ vậy, nó còn cho phép người dùng truy vấn và xử lý dữ liệu không gian.

Hình 3.1. Hộp thoại Aggregate Points  Bƣớc 2: Thiết lập thông số
Hình 3.1. Hộp thoại Aggregate Points Bƣớc 2: Thiết lập thông số

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Cách 2: Nhập thông tin cây mới bằng cách nhấn vào nút (add) để thêm thông tin cây cần nhập. Biểu mẫu chỉnh sửa thông tin cây được sử dụng khi người dùng muốn cập nhật thông tin cây. Để chỉnh sửa thông tin về cây, nhấp vào nút (chỉnh sửa) trên tab danh sách cây.

Biểu mẫu tìm kiếm thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm thông tin cây trong cơ sở dữ liệu. Để tìm kiếm thông tin về cây, hãy nhấp vào nút (tìm) trên tab danh sách cây. Để tìm kiếm thông tin cây, chúng ta có thể nhập trực tiếp ID cây vào Tree ID ComboBox hoặc chọn các ID cây được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu trong Tree ID Combobox của cây rồi chọn nút (tìm kiếm) trên biểu mẫu.

Kết quả thông tin về cây bạn đang tìm kiếm sẽ hiển thị trên lưới dữ liệu. Biểu mẫu Xóa cây sẽ xóa thông tin cây khỏi cơ sở dữ liệu. Để xóa thông tin cây, nhấp vào nút (xóa) trên tab danh sách cây.

Để xóa thông tin cây, chúng ta có thể nhập trực tiếp ID cây vào hộp tổ hợp ID cây hoặc chọn ID cây được lưu trong cơ sở dữ liệu trong hộp tổ hợp ID cây rồi chọn nút (xóa) trên biểu mẫu. Hoặc người dùng có thể tìm kiếm thông tin cây trước khi xóa bằng cách nhấn vào nút (find) trên biểu mẫu để xác định thông tin cây cần xóa rồi tiến hành xóa. Kết quả là thông tin về cây bạn đang tìm kiếm sẽ bị xóa khỏi cơ sở dữ liệu.

Khi thêm các thông số sức khỏe được thu thập từ cây, hãy chọn nút (thêm) trên tab “Giám sát cây” để thêm dữ liệu giám sát cây. Để tính mật độ cây xanh trong một khu vực, chúng ta thực hiện bằng cách nhấn chuột phải vào bản đồ hiển thị để kích hoạt biểu mẫu thống kê địa lý. Tạo số trường trong bảng thuộc tính cây - Chọn chức năng Join với bảng thuộc tính lớp vị trí phun nước.

Với kịch bản này, khi chồng lớp cây lên vùng đệm 10m (d=10) của đường, chúng ta sẽ tính được tổng số cây được tưới cho mỗi xe.

Bảng 4.3. Mô tả bảng theo dõi cây  Theodoicay  Theo dõi cây
Bảng 4.3. Mô tả bảng theo dõi cây Theodoicay Theo dõi cây

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý xanh đô thị tại thành phố Đà Nẵng. Dự án nghiên cứu khoa học, Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng. Nguyễn Kim Lợi, Trần Thống Nhất, Phần mềm Hệ thống thông tin địa lý ArcView 3.3.

Một ứng dụng GIS mã nguồn mở phục vụ quản lý xanh đô thị tại Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn, Khoa Môi trường và Tài nguyên, Đại học Nông Lâm TP.HCM. Xây dựng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quy hoạch và quản lý đô thị tại thành phố Cần Thơ.

Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS phục vụ quản lý rừng tại tỉnh Quảng Ninh. Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS để khảo sát, giám sát, quản lý độ che phủ xanh và cây cổ thụ góp phần bảo vệ cảnh quan. Phụ lục 2: Nội dung một số file trong phần mềm - Nội dung file ketnoi.cs.

Phụ lục 1: Bảng thông tin thu thập cây xanh.
Phụ lục 1: Bảng thông tin thu thập cây xanh.

Gambar

Hình 2.1. Bản đồ ranh giới hành chính Trường ĐH Nông Lâm TPHCM
Hình 3.1. Hộp thoại Aggregate Points  Bƣớc 2: Thiết lập thông số
Hình 3.2. Kết quả công cụ tập hợp điểm Aggregate Points
Hình 3.3. Mô tả công cụ tạo vùng lân cận  -  Mục đích.
+7

Referensi

Dokumen terkait

Đơn vị mua sắm tập trung gửi thông báo kết quả tới các nhà thầu tham dự và đăng tải thông tin công khai về danh sách các nhà thầu được lựa chọn; thỏa thuận khung; tài liệu mô tả chi