PHÁT TRIỂN KHU vực DOANH NGHIỆP Tư NHÂN ỞĐỊA PHƯ0NG, NHÌN TỪ THựC TIỄN TỈNH BẾN TRE
★ ĐỎ THỊ THU THẢO HộiLiênhiệp Phụ nừViệt Nam
• Tóm tắt: Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kinh nghiệm từ thực
tiễn, Bến Tre đã thiết lập và thực thi nhiếu chương trình, dự án nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế tư nhân (KTTN) nói chung và khu vực doanh nghiệp tư nhân (DNTN) nói riêng. Bài viết khái quát kết quả phát triển khu vực doanh nghiệp tư nhân, làm rõ một số vấn đế đặt ra. Từ nghiên cứu trường hợp Bến Tre, tác giả làm rõ hơn một số đặc điểm có tính phổ quát với phát triển khu vực doanh nghiệp này trong bối cảnh địa phương.
QTừ khóa: doanh nghiệp tư nhân, Bến Tre.
V
ãn kiện Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khảng địnhKTTN làmột động lực quan trọng trongphát triển kinh tế và nhấn mạnh chủ trương cần xóabỏ mọi ràocản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợiđể phát triển
KTTN, phấnđấu đến năm 2030 có ít nhất2 triệu doanh nghiệp, đónggóp vào GDP đấtnước đạt 60 - 65%«*.
Thựctiễn, khu vực DNTN ngày càng giữ vaiưò quan trọng trong việc phát triển sức sảnxuất, phát huynội lực trongpháttriển kinh tế - xã hội, tăngthu ngân sách, đồng thòi thamgia giải quyết cóhiệuquảcácvấnđềxãhội, nhưtạoviệc làm, xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại thị trường, làm tăng sức cạnh ưanh củahànghóa sản xuất trong nước.
1. Phát triểnkhu vực DNTN ởđịa phương:
Thựctiễn của tỉnh Bến Tre Những kết quả đạt được
Vậndụng cácchủữương, chiến lược, chính sách của Đảngvà Nhànước,Bến Tre đã thiết lập và thực thi nhiều chưongtrình, dự án nhàmthúc đẩy sự phát triển của KTTN nói chung và DNTN nói riêng. Thí dụ như Chưong trình số 10- CTr/TU ngày 28-4-2016 về Đổng khởi khởi nghiệpvà pháttriển doanh nghiệp tỉnh Bến Tre.
Với những nỗ lực có tính hệthống củachính quyền và xã hội, việc phát triển khu vựcDNTN đã đạt nhiều kết quả tích cực. Giai đoạn2011- 2019, số doanhnghiệpthành lậpmới tăngtrung bình 12,18%/năm,đóng góp khoảng 40%GDP, giải quyết 51,9% nhu cầu việc làm. Khu vực DNTN đàtham gia đầu tư xây dựng vào các công trình lớn, góp phần làmthay đổi diện mạo của địa phưong.
Với những nỗ lực của chính quyềnvà cộng đồngdoanh nghiệp, khu vực DNTN ở Bến Tre đã có những bước phát triểnvữngvàng, từng
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ -Số 524 (10/2021)
117
bướckhàng định là độnglực quan trọng trong phát triểnkinh tế củatỉnh.
Thứ nhất, số lượngvà loại hình DNTNđã có sựcải thiện rõrệtvà rất đáng khích lệ. Số lượng doanh nghiệptại Bến Tretrong những năm gần đây đã có sự phát triển vượt bậc. Tỷ lệ doanh nghiệphoạtđộng thực tế so với số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tâng dần qua các năm, từ năm 2011 đến năm 2019.Trong tổng số doanh nghiệp đăng ký chính thức lũykếthì sốlượng doanh nghiệp hoạt động thựctế dao động từ 65- 79%. Về loại hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp đăng kýngày càng nhiều hon các loại hình TNHH vàcổ phần.Tư duy của chủ sở hữu doanh nghiệp ngày càng cósựthay đổi lớn, chú trọng hon vàoquản trịdoanh nghiệp,tách bạch giữahoạt động củadoanh nghiệp với quymô gia đình, có định hướng đếpháttriển doanh nghiệp với tưcách pháp nhân đầy đủđểdễdàng hon trong đàm phán và tiếp cận thịtrường.
Thứ hai, hiệu quả kinh tếcủa khuvực DNTN có sự chuyển biến tích cực và dần khảngđịnh vị trí là độnglực quan trọng trong phát triển kinh tế
Kinhtếngoàinhànước,trong đócó khu vực DNTN đónggóp quan trọng cho tăngtrưởng
kinh tế. Giai đoạn 2011-2019, khu vực kinh tế ngoàinhànướcđóng GDP từ 73% đến 80% tổng GDP toàntỉnh, trongđókhu vực doanh nghiệp đóng góp 18%-19% tổngGDP. Trong đó, khu vực DNTN cũngđóng góp quan trọng chongân sách nhà nước; mặc dù chưa thật ổn định nhưng nguồn thungânsách từ khu vực nàyluôn dẫn đầu (Hình 1).
Khu vực DNTN chiếm tỷưọnglớn vốn đầutư, ở mức 63,91%vào năm 2019; chỉ số ICOR cũng ở mứctích cực3.19; cácchỉ số lợi nhuậnnhư ROAcũng thường xuyênđược cải thiện, từ2017 đã cao hon mứctrung bình chung cả nước.
Thứ ba, sự phát triển của DNTNgóp phần giải quyếtnhiềuvấnđề xã hội
Trong giai đoạn 2010-2018, các doanh nghiệp ngoài nhà nước có số lượng lao động chiếm 51,9%năm 2018 (tiếp sau là doanh nghiệp khu vựcFDIvới tỷ lệ 46,6%).Điềunày khảngđịnh vai trò tạo việc làm của doanh nghiệp,về phưong diệntạothunhậpchongười lao động,tổng thu nhập tạo ra cho người lao động từ khu vực DNTNđạt 3.438,1 tỷđồngvào năm2018. Nếu tính cảkhu vực FDI, tổngthu nhập đạt 6.259,1 tỷnăm 2018, tưongđương với 19,9%GDRP của tỉnh Bến Tre.
Bảng 1. Sốlượng doanh nghiệpgiai đoạn 2011-2019 tỉnh Bến Tre
Tiêu chí 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tổng số DN đăng ký lũy kê 1,78 1,9 2,04 2,31 2,57 2,92 3,4 3,92 4,44
Tăng trưởng DN-% - 6,97 7,25 13,2 11,3 13,7 16,5 15,2 113,3
SổDN đăng kýmới - 124 138 269 261 352 483 518 522
Số lượng DNđanghoạt động 1,21 1,26 1,34 1,54 1,75 2,07 2,52 3,01 3,52
Tỷ lệDN đanghoạtđộng-% 68,1 66,3 65,6 66,8 68,2 70,8 74,1 76,9 79,2
Sô DN tạm ngưng, giải thể 568 641 702 766 817 853 884 908 927
Nguồn: Trung tâm xúc tiến đầu tưvàkhởinghiệp Bến Tre, 2020 Đồ họa:LLCT
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ- số 524 (10/2021)
Hình 1. Đóng góp vào ngânsách củacác khuvựckinh tế tại Bến Tre
So với doanh nghiệp FDI,mức thu nhậpcủa khuvực DNTNtrong nước có tốc độ tăng trưởng cao hơn, gópphầnthuhẹp khoảng cách về thu nhập trung bình hàng tháng giữa các khu vực doanhnghiệpnày.
Thu nhập trung bình hàng tháng tại các DNTN cao hơn nhiều so với thu nhập bình quân 1 tháng của người dân tỉnh Bến Tre (năm2018là 6,6 triệu đồng). Khuvựctư nhân củng đang góp phần nâng cao phúclợi cho người laođộng; hàng năm, độ phủ bảo hiểm được mở rộng với sự tham gia mới của khoảng
5.600người lao động đối với bảohiểmxã hội và 4.900 người lao động đối với bảo hiểm tự nguyện(2).
MộtSỐ hạnchế
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, phát triển DNTN tại địabàn tỉnh Bến Tre củng còn nhữnghạn chếnhất định.
Thứnhất, số lượng, chất lượng phát triển chưa đáp ứng được mục tiêu kỳ vọng cũng như chưa tươngxứng với tiềm năngkinh tế củatỉnh.
Về số lượng, Bến Tre vẫn là địa phương nàm trong nhóm thấp khi xét về mật độ doanh Hình 3.1. Cơcấu các doanh nghiệp theo loại hình đãng ký ở tỉnh BếnTre
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp lớn
Đồ họa: LLCT LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ -số524 (10/2021)
119
nghiệp, chỉ đạt mức 4.5 (trên 1.000 dân) vào năm 2019, thấp honrất nhiềusovói mức bình quânchungcủacảnước. Chỉsố pháttriển mật độ doanh nghiệp năm 2019của BếnTre thấp nhất trong13 tỉnh đồng bằngsông Cửu Long, khichỉ đạt 95,3%.
Về chất lượng, quy mô doanh nghiệp còn hạnchế; chủ yếu là doanh nghiệp vừa vànhỏ, với hon 98% số doanh nghiệp của Bến Tre.
Trongsốdoanhnghiệp nhỏ và vừa, số doanh nghiệp siêu nhỏ có quymô lao độngít hon 10 người chiếm trên70%. Số lượngdoanh nghiệp tăng qua các năm nhung cơ cấu quy môdoanh nghiệp hầu như không có sự thay đổi. Tỷ lệ doanh nghiệp lớn chiếm dưới 2%, thể hiện những hạn chế.Doanh nghiệp lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc liên kết hệ
thống doanh nghiệp trong tỉnh, liên kết hệ thống này vớidoanh nghiệptrong vùng, trong nước cũng như với chuỗi sản xuất cung ứng toàn cầu.
CácDNTN thiếu các điều kiện để có thể hoạt độngsản xuất kinh doanh saukhiđã đăng ký.
Tỷlệ doanh nghiệp ngừngkinh doanh so với doanhnghiệpthànhlập mới củaBến Tre tăng từ xấp xỉ 10%) giai đoạn 2011-2014 lên 22%
năm 2019(3).
Nhiều doanh nghiệpthành lập khicácđiều kiệnchưa chín muồi, đặc biệt làcácđiều kiện về khảnăngsản xuấtvàtiếpcận thị trường.
Thứ hai,lĩnh vực hoạtđộng vàcơ cấu ngành chưa có nhiều chuyển biến theo hướng phù họp vớitrình độ phát triền kinhtế củatỉnh cũng như xu hướng tương lai; nhìn chung hiệu quả sứ Bảng2.Phân loại doanh nghiệp Bến Tre theongành nghề
Tỷ trọng DN (%)
Phàn theo ngành kinhtê 2011-2015 2016 2017 2018
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 10,15 7,4 6,18 5,93
Công nghiệp và xây dựng 27,07 26,31 26,9 27,87
Công nghiệp 15,25 15,52 16,58 17,24
Khaikhoáng 0,44 0,19 0,17 0,22
Công nghiệp chế biến, chế tạo 13,03 13,66 15,06 15,52
Sảnxuất và phân phối điên 1,05 0,86 0,72 0,71
Cung cẫp nước,xửlý rácthải, nước thải 0,67 0,81 0,63 0,78
Xây dựng 11,81 10,79 10,32 10,63
Dịchvụ 62,78 66,28 66,92 66,19
Bán buônvà bán lẻ 47,31 49,43 49,83 48,66
Vậntảikho bái 2,38 2,96 2,66 2,72
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 3,44 3,58 3,47 3,07
Thông tinvà truyền thông 0,28 0,14 0,1/ 0,11
Nguồn: Sách ưắng doanh nghiệp ViệtNam 2020, Nxb Thống kê, Hà Nội Đồhọa: LLCT
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - số 524 (10/2021)
dụng vốn còn thấp, phẫn bổ nguồn lực vốnthiếu hiệuquả.
Số liệu Bảng2 cho thấy, cơ cấu ngành nghề chuyển dịch từnông, lâm nghiệp và thúysản
Bảng 3. ICOR vàvốn đầu tư cáckhuvực kinhtế tại Bến Tre
Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre năm 2019 Đồhọa:LLCT
sangdịch vụ,trongkhi công nghiệp không có biếnđộng nhiều. Các ngànhchế biến chế tạocó
tỷ trọngdoanhnghiệp tăng, từ 13,03% giaiđoạn 2011-2015 lênhơn15%giai năm 2018.
Cơ cấu ngànhnghề của doanh nghiệp như vậy chothấy, phân bổ nguồn lựcvốn còn nhiều dư địa cảithiện. Hiệu quả sử dụngvốncủng còn hạn chế; mức ICOR (Bảng 3) của khu vực tư nhân mặc dù thấp hơnkhu vực DNNN,nhưng vần cao hơn so vớikhu vực doanh nghiệpFDI.
Bên cạnh đó, năng suất vốn chủyếu tăng lên trong khu vực dịch vụ và gần như không có nhiều thay đổi trong ngành côngnghiệp chế biến, chế tạo.
Thứ ba,đóng gópvàoGDPcòn hạn chế. Khu vực DNTN vẫn chưa có sự pháttriển đột phá.
Giai đoạn 2011-2019, tỷtrọng đóng góp của khu vực DNTN dao động từ 18%-19% vớimức trungbình 18,8%, vàtỷtrọng này không có sự thay đối đáng kểtrong suốt mộtthờigian dài.
Bảng 4.GDPkhốidoanh nghiệp giaiđoạn 2011-2019 tỉnh Bến Tre
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
GDP khốidoanh nghiệp - tỷ đóng 4.324 4.845 4.983 5.130 4.813 5.153 5.522 5.974 6.397
%đóng góp GDP toàntỉnh 18,33 19,37 18,96 18,38 18,84 18,93 18,92 19,09 19,09
% đóng góp vàokhu vựcngoài nhànước 22,93 25,31 24,95 25,10 24,84 24,89 24,77 24,79 24,86
Nguồn: Niên giám thốngkêBến Trenăm 2014,2019 Đồ họa: LLCT Bảng 5. Tăng trưởng GDP cáckhuvực kinh tế2011-2019 tỉnh Bến Tre (đơn vịtính %)
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Toàn tỉnh 7,19 6,05 5,08 ___
6,18 -8,45 ___
6,54 7,23 7,22 7,07
KVnhà nước 5,47 10,15 1,48 3,99 -31,85 3,26 3,60 -1,26 0,38
KV ngoàinhà nước 7,61 1,50 4,31 234 -5,18 6,83 7,71 8,08 6,76
Trong đó: KhóiDN 26,77 12,05 2,85 2,95 -6,18 7,06 7,16 8,19 7,08
KVFD1 80,43 96,65 38,01 25,36 2,96 11,60 10,39 13,35 16,61
________
Nguồn: Niên giám thống kê Bến Trenăm 2014,2019 Đồ họa: LLCT
LÝ LUÂN CHÍNH TRỊ-Sô524(10/2021)
121
Doanh nghiệp thu mua bưởi da xanh trong liên kếtchuỗi trong tiêu thụ nông sảntạiBén Tre _Anh: TL
Mặc dù, so với cả nước ở mức đóng góp là 7,7%GDP,tỷ trọng đóng góp của khốiDNTNtại Bến Tre vẫnrất tích cực, kết quả này đặtra câu hỏi liệu sựtâng trưởngcủa khối DNTN chỉ là kết quả củanguồn vốn “mồi” của Chính phủ vàđịa phưong, nội tại khu vực KTTN vãn chưa đủ mạnh để cóthểphát triển đột phá.
Bên cạnh đó, mặc dù khu vực DNTN cósự tăngtrưởngcao hơn trung bình toàntỉnh và khu vực nhà nước, với mức tăng trung bình 9,26%/năm (bỏ qua sự biến động ưong năm 2015 do tác động củahạn mặn) giaiđoạn2011- 2019, nhưng khôngổn định qua các năm, vẫn còn kém hơn nhiều so vớikhu vực FDI.
Thứtư, năng suất lao động cònrất thấp. Đến nay, NSLĐ khu vực DNTN thấp nhất so vói khu vựcDNNN và doanh nghiệp FDI. NSLĐ củakhu vực DNTN củngthấphơn so với mứctrung bình chungcủatoànbộnền kinh tế cúa tỉnh. Thí dụ,
năm 2019, NSLĐkhu vực DNTN là 34,57triệu đồng, so vớimức trung bình 41,11 triệu đồng toàn tỉnh và khu vực DNNN 76,66 triệu đồng, khu vực FDI 130,64triệu đổng.
TFPcủa các doanh nghiệp trong tỉnh BếnTre không có nhiều cảithiện.Các DNTN chỉ chi phối những ngànhcông nghiệpnhẹ, chế biến thực phẩm, ít có giá trị gia tăng cao.
Những vấn đề vừa nêu thể hiện hiện trạng chấtlượngpháttriểnkháthấp củaDNTN ở tỉnh Bến Tre. Tuy nhiên, điểm tích cực làNSLĐ khu vựcDNTNliên tục giatăng, cụ thể năm2015đạt mức26,38 triệu đồng, đến năm 2019 đạtmức 34,57triệu đồng.Đây làmột tín hiệu tíchcựcvề khả năng cải thiện chất lượng, hiệuquả khu vực này trongthời gian tói.
Thứ năm,mối liênkết giữa các cấu phần của khu vực KTTN thiếuchặt chẽ. Trong nội tại khu vực KTTN, mối liên kết giữa các DNTN nội
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - Sô 524 (10/2021)
tỉnh, ngoại tỉnh; DNTN trong nước và doanh nghiệp có vốnđầu tư nước ngoài rất yếuvà có nhiều hạn chế. Sựchuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệpFDI vàdoanh nghiệp trong nước ở mức độ khôngđáng kể.Sựphân tánvà thiếu tưongtác thực sự làmộtvấn đề, bởinó hạn chế khả năng mua sámvà đặt hàng các nguyên liệu đầu vào, máymóc và công nghệ, và như vậy gây cản trở đểnền kinh tế có năng suất cao hon.
2. Một số gọi mởđối vói pháttriển khuvực DNTN từthựctiễn Bến Tre
Phântích trường hợp BếnTrecho thấy,một mặt phát triển khu vực DNTN mangđặc thùđịa phương, mặt khác mangnhững đặc điểm có giá
trịthamkhảo cho việc phát triển khu vực doanh nghiệpnày trong bối cảnh địa phương nói chung.
Dư địa, triển vọng pháttriển và cải thiện chất lượng khu vực DNTN của BếnTre còn rất lớn.
Giai đoạn2011-2019, khu vựckinh tế ngoài nhà nướcở Bến Trecó tỷ ưọng đóng góp GDP từ 73%
đến80% tổng GDP toàn tỉnh (cảnước là40%
GDP (Tổng cục Thống kê, 2019)).
Số liệu thống kê về ICOR cho thấycác DNTN hiệuquảhơn nhiềuso với DNNN trong việc sử dụng vốn đầu tư, đồng thời, trong nội bộ khu vực KTTN, DNTN sử dụng vốnhiệu quảhơn nhưng phần lớn nguồnlực của nềnkinh tê' vân chưa được dịch chuyển sang cho khu vực này mà đang tồntại ương dân cư thể hiện qua khu vực Bảng 6. Năng suất lao động theo khuvực kinh tế ở Bến Tre (triệu đồng)
Toànbộ nềnkinh té Nhà nước Ngoài Nhà nước
2015 32,03 64,6 26,38
2016 34,7 66,1 28,99
2017 36,4 71,38 30,48
2018 38,53 113,26 31,46
2019 41,11 76,66 34,57
FDI
182,99 130,64 124,61 115,60
Nguồn: Tínhtoántừ Niên giám thống kêBến Tre 2019 Đồhọa:LLCT Bảng 7.Vốn và GDP trong nộibộ khu vực KTTN ờ tỉnh Bến Tre (đon vị: tỷđồng)
2015 2016 2017 2018 2019
Vón của DNTN 1.571 1.906 2.208 1.806 1.826
Vốn củadân CƯ 5.031 5.301 3.969 5.013 5.782
GDPKTTN 4.813 5.153 5.522 5.974 6.397
GDP kinh tếcá thể 14.478 15.467 16.687 18.032 19.231
Nguồn: Niên giám thống kê Bến Trenăm2019 Đồhọa: LLCT
LÝLUẬN CHÍNH TRỊ- Sô 524 (10/2021)
123
kinh tế cá thể (Bảng 7). Thực tế này đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc đạt được mức nâng suất cao hon củatoàn bộ nềnkinh tế.
Để phát huy tiềmnăng và triển vọng đó, thúc đẩy sự phát triển của khu vựcDNTN, địa phưong cần có các biện pháp vàhành động quyếtliệt, mạnh mẽ. Những phân tích ở trên gợimở một số hướng tiếp cận.
Thứ nhất, cần tiếptục tăng cường, nâng cao chất lượng,vàthúcđấy mạnh mẽ hệ thống các chínhsáchhỗ ttợphát triển doanh nghiệp, trọng tâm làcác chính sách hỗ trợ khởi nghiệp,các chính sách ưu tiên phát triển các ngành kinhtế chủlực. Đây là các chính sách cụ thể đểnâng caochất lượng các hoạt động khởi nghiệp, mặt khác phát triển các doanh nghiệp lớn, đầuđàn củađịa phưong; từđó xây dụng hệ sinhthái, củng cốmạnglưới sản xuất kinhdoanh nội tỉnh, tăng cường tính liên kết cứa khu vực doanh nghiệp này để nâng cao hiệuquảchungcủacác doanh nghiệp, bảo đảm tính bền vững trong phát triển khu vực DNTN.
Việccải thiện cácchính sách trên cần được tiếnhành đồng bộ với việc cải thiện hệ thống thể chế, chính sách phát triển khu vựcDNTN nói chung từ các chính sách đất đai, quy hoạch, thuế, phí, lệ phí, đến hệ thống thủ tục hành chính, năng lựcbộ máy chính quyền các cấp v.v.
Thứ hai, tiếp tục đẩymạnh xây dựng các nền tảng cho pháttriểnKTTN nói chung, khuvực DNTN nói riêng, đặc biệt là việccảithiện chất lượng hạ tầng, hỗtrợkếtnốicứng và nângcao chất lượng nguồn nhân lực. Cácphântích ởừên chỉ ra, NSLĐ là một vấn đề lớn của khu vực DNTNBến Tre.
Thứ ba, cầnthúcđẩy mạnh mẽhơn nữa khoa học - công nghệ của tỉnh nóichung, cấuphần khoa học - công nghệ trong sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Bảng8 cho
thấy năng lựckhoa học -công nghệ của tỉnh hết sứchạn chế; đặc biệt sự quan tâm và tham gia của khu vực ngoài nhà nước đối với khoa học - côngnghệ là rất khiêmtốn. Đây là một thực trạng chungcủacác địa phương,không chỉ riêng Bến Tre.
Bảng 8.Số lượng các tồ chức KHCN ở Bến Tre
Nguồn: Niêngiám thốngkê 2019 Bến Tre Đồ họa: LLCT
Đại hộiXIII của Đảng đã đặt ra những nhiệm vụ ưọngtâm trongđó cónhiệm vụ chuyển đổi mô hình tăngtrưởng dựa trênkhoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.Khoa học-côngnghệ và đổi mói sáng tạo chính là chìa khóa quan trọng để nângcao NSLĐ, nâng caochất lượng, hiệuquả của việcdoanhnghiệpViệt Namtham giachuỗi giá trị và sản xuất toàn cầu. Thực hiện thànhcông nhiệm vụnày có vai ưò rấtlớn của việc triển khai cụ thể trong phát triển doanh nghiệp từmỗi địa phương □
Ngày nhận bài:25-9-2021; Ngày phản biện:10-10- 2021;Ngày duyệtđăng: 22-10-2021.
(1) ĐCSVN: Văn kiệnĐại hộiđại biểu toànquốc lẳn thứXIII, t.I, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021,ư.240.
(2) Niên giám thống kê Bến Tre 2019.
(3) Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2020, Nxb Thốngkê,Hà Nội, 2020.
LÝ LUẬN CHÍNHTRỊ- số 524 (10/2021)