BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI VẮC XIN Rabipur
Tên generic: Vắc xin dại PCEC
Số đăng ký lưu hành tại Việt Nam: QLVX-1048-17 cấp ngày 24/10/2017 (Đợt 34)
Báo cáo đánh giá đã được Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế thông qua và không bao gồm tất cả các thông tin liên quan đến bảo mật thương mại của thuốc.
MỤC LỤC
1. Thông tin chung về quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký vắc xin
3
1.1 Thông tin về nộp hồ sơ đăng ký vắc xin 3
1.2 Quy trình thẩm định hồ sơ đăng ký vắc xin 2. Thông tin sản phẩm
2.1 Thông tin chung
2.2 Thông tin liên quan chất lượng vắc xin
2.3 Thông tin liên quan dữ liệu an toàn, hiệu quả của vắc xin
2.4 Kết luận
1. THÔNG TIN CHUNG VỀ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ VẮC XIN
1.1 Thông tin chung về nộp hồ sơ đăng ký vắc xin:
- Hồ sơ vắc xin Rabipur được nộp tại Cục Quản lý Dược ngày 10/2/2014, mã hồ sơ NN-21064, do công ty Chiron Behring Vaccines Pvt. Ltd. (Plot No 3502, G.I.D.C. Estate, Post Box No 136, Ankleshwar - 393 002, Dist. Bharuch, Gujarat, Ấn Độ), đăng ký và công ty Chiron Behring Vaccines Pvt. Ltd. (Plot No 3502, G.I.D.C. Estate, Post Box No 136, Ankleshwar - 393 002, Dist.
Bharuch, Gujarat, Ấn Độ) sản xuất.
- Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký Rabipur là vắc xin dại PCEC được chỉ định cho các đối tượng có nguy cơ nhiễm dại
- Căn cứ pháp lý để chuẩn bị hồ sơ: Thông tư số 44/2014/TT-BYT ngày 25/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế qui định việc đăng ký thuốc;
- Công ty đăng ký đã nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký theo qui định của hồ sơ ACTD, gồm các phần: hồ sơ hành chính và hồ sơ chất lượng
- Tình trạng cấp phép của vắc xin Rabipur tại thời điểm nộp hồ sơ: vắc xin đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam (từ tháng 10/2003) và Ấn Độ
- Vắc xin có thuộc đối tượng ưu tiên thẩm định theo qui định tại Điều 31 – Thông tư 44/2014/TT-BYT qui định việc đăng ký thuốc nêu trên hay không?
Không ưu tiên.
1.2 Quá trình xử lý hồ sơ đăng ký vắc xin Rabipur (mã hồ sơ NN-21064):
- Ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký Rabipur tại Bộ phận một cửa - Cục Quản lý Dược: 10/2/2014
- Phòng Đăng ký thuốc tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng Cục: 15/02/2014 - Ngày bắt đầu đưa ra thẩm định hồ sơ: T3/6/2014
- Các chuyên gia tham gia vào quá trình thẩm định hồ sơ vắc xin Rabipur lần 1:
+ Phần hồ sơ hànhchính: Lê Thị Tuyết Lan-Nguyễn Thị Linh Chi-Nguyễn Hồng Nhung (ngày kết thúc thẩm định lần 1: 28/8/2014).
+ Phần hồ sơ chất lượng: Nguyễn Thị Thu Phương, Nguyễn Thị Lý, Lưu Anh Thư (ngày kết thúc thẩm định lần 1: 26/8/2015).
+ Phần hồ sơ dược lý, lâm sàng: Nguyễn Trọng Thông - Trần Thanh Tùng (ngày kết thúc thẩm định lần 1: 28/5/2015).
- Cục Quản lý Dược có công văn thông báo kết quả thẩm định lần đầu: số công văn 17078/QLD-DK ngày 8/9/2015 yêu cầu công ty đăng ký bổ sung các nội dung liên quan đến phần hồ sơ hành chính vàchất lượng
- Công ty nộp hồ sơ bổ sung lần 1 theo yêu cầu tại công văn số 17078/QLD-DK ngày 8/9/2015 của Cục Quản lý Dược: số công văn đến 1844/VXSP ngày 2/3/2016.
- Các chuyên gia tham gia vào quá trình thẩm định hồ sơ vắc xin Rabipur lần 2: (Cục QLD sẽ bổ sung thông tin)
+ Phần hồ sơ hành chính: Lê Thị Tuyết Lan (ngày kết thúc thẩm định lần 2: 01/04/2016).
+ Phần hồ sơ chất lượng: Nguyễn Thị Lý (ngày kết thúc thẩm định lần 2:
29/04/2017).
- Cục Quản lý Dược có công văn thông báo kết quả thẩm định lần hai: số công văn 6692/QLD-ĐK ngày 16/5/2017 yêu cầu công ty đăng ký bổ sung các nội dung liên quan đến phần hồ sơ hành chính
- Công ty nộp hồ sơ bổ sung lần 2 theo yêu cầu tại công văn số 6692/QLD-ĐK ngày 16/5/2017 của Cục Quản lý Dược: số công văn đến 188/VXSP ngày 2/8/2017.
- Các chuyên gia tham gia vào quá trình thẩm định hồ sơ vắc xin Rabipur lần 3:
+ Phần hồ sơ hành chính: Đàm Hương Huyền (ngày kết thúc thẩm định lần 3: 25/08/2017).
- Cục Quản lý Dược có công văn thông báo kết quả thẩm định lần 3: số công văn 13420/QLD-ĐK ngày 31/8/2017 yêu cầu công ty đăng ký bổ sung các nội dung liên quan đến phần hồ sơ hành chính
- Công ty nộp hồ sơ bổ sung lần 3 theo yêu cầu tại công văn số 13420/QLD-ĐK ngày 31/8/2017 của Cục Quản lý Dược: số công văn đến 244/VXSP ngày 13/9/2017.
- Các chuyên gia tham gia vào quá trình thẩm định hồ sơ vắc xin Rabipur lần 4:
+ Phần hồ sơ hành chính: Đàm Hương Huyền (ngày kết thúc thẩm định lần 4: 14/09/2017).
- Cục Quản lý Dược có công văn thông báo kết quả thẩm định lần 4: số công văn 14538/QLD-ĐK ngày 18/9/2017 yêu cầu công ty đăng ký bổ sung các nội dung liên quan đến phần hồ sơ hành chính
- Công ty nộp hồ sơ bổ sung lần 4 theo yêu cầu tại công văn số 14538/QLD-ĐK ngày 18/9/2017 của Cục Quản lý Dược: số công văn đến 241/VXSP ngày 22/9/2017
- Các chuyên gia tham gia vào quá trình thẩm định hồ sơ vắc xin Rabipur lần 5:
+ Phần hồ sơ hành chính: Đàm Hương Huyền (ngày kết thúc thẩm định lần 5: 22/9/2017).
- Hồ sơ vắc xin Rabipur được trình Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành vắc xin, sinh phẩm Đợt 34 (họp ngày 04/10/2017) và đã được Hội đồng nhất trí cấp số đăng ký lưu hành cho vắc xin Rabipur .
- Vắc xin được cấp số đăng ký lưu hành: QLVX-1048-17 hiệu lực 5 năm theo quyết định số 464/QĐ-QLD ngày 24/10/2017 của Cục Quản lý Dược.
2. THÔNG TIN SẢN PHẨM:
2.1 Thông tin chung:
2.1.1 Tổng quan bệnh tại Việt Nam:
Ở Việt Nam, trong nhiều năm qua bệnh dại vẫn là một vấn đề y tế quan trọng gây ảnh hưởng lớn về kinh tế và sức khỏe con người. Trước năm 1996, trung bình mỗi năm có 350.000 – 450.000 người bị súc vật cắn phải tiêm phòng vắc xin dại, trong đó có khoảng 500 trường hợp tử vong do lên cơn dại. Bệnh dại cũng là bệnh có tử lệ tử vong trên 100.000 dân cao nhất trong 10 bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất. Hiện nay bệnh dại vẫn đang là bệnh diễn biến phức tạp, bệnh xảy ra ở hầu hết các tỉnh/thành phố do phần đại đa số chó nuôi không được quản lý và tiêm vắc xin phòng bệnh với 102 trường hợp tử vong do bệnh dại trong năm 2013. Riêng khu vực miền Nam ghi nhận 9 trường hợp tử vong do dại năm 2013. Tuy vậy số ca tiêm phòng dại hàng năm tại khu vực phía Nam luôn đứng đầu trong cả cả nước, năm 2014 có 249.820 lượt người đi tiêm phòng dại, chiếm 63,3% của cả nước (394.417 ca) và tăng 1,9% so với 2013.
2.1.2 Thông tin chung về vắc xin Rabipur:
Rabipur (vắc xin dại tế bào tinh chế từ phôi gà), vắc xin dại dùng cho người, là vắc xin đông khô vô khuẩn thu được bằng việc nuôi virus chủng Flury LEP đã bất hoạt trong môi trường nguyên bào sợi gà nguyên bản.
Môi trường dùng cho nuôi cấy virus là môi trường nuôi cấy tế bào tổng hợp có bổ sung albumin người, canh gà tryptose phosphate, polygeline (gelatin bò đã xử lý) và kháng sinh. Virus được bất hoạt bằng β-propiolactone,và được xử lý thêm bằng ly tâm tuyến tính trong một gradient tỉ trọng sucrose. Vắc xin được làm đông khô sau khi thêm dung dịch ổn định, bao gồm polygeline được đệm hóa (một polypeptide bắt chéo qua cầu ure phân lập từ gelatin giáng hóa) và kali glutamate. Hầu hết lượng các kháng sinh (neomycin, chlortetracycline, amphotericin B) được thêm vào trong quá trình nhân giống tế bào và virus sẽ được loại bỏ ở các bước tiếp sau đó.
Rabipur dùng theo đường tiêm bắp, vắc xin không chứa pyrogen cũng như tá dược và chất bảo quản. Rabipur nên được dùng ngay sau khi hoàn nguyên với dung môi đi kèm (nước pha tiêm).
Mỗi liều (1,0 ml) Rabipur có công hiệu ít nhất là 2,5 IU kháng nguyên dại.
Không có công thức dành riêng cho trẻ em đối với vắc-xin dại. Với Rabipur, có thể chủng ngừa cho những người thuộc bất kỳ nhóm tuổi nào. Thành phần bột vắc xin có màu trắng, đông khô, sau khi hoàn nguyên là dung dịch trong, không màu. Vắc xin đông khô đáp ứng các yêu cầu của WHO về an toàn và có hiệu lực. Rabipur (lyophilizate) được cung cấp trong lọ tiêm 2 ml không màu, ống thủy tinh loại I (USP), nước pha tiêm (dung môi) trong ống1 ml không màu loại I (USP).
Vào tháng 12 năm 1984, Rabipur được cấp phép lưu hành đầu tiên bởi Viện Paul-Ehrlich, cơ quan liên bang về huyết thanh và vắc-xin (Đức). Sản xuất Rabipur bắt đầu ở Ấn Độ.
2.2 Thông tin chất lượng:
2.2.1 Thành phần:
- Virus dại bất hoạt (chủng Flury LEP): Hoạt lực ≥2,5 IU
- TRIS-(hydroxymethyl)-aminomethane 3,0 – 4,0 mg
- Natriclorid 4,0 – 5,0 mg
- Titriplex III (Edetatdinatri) 0,2 – 0,3 mg
- Kali-L-glutamata 0,8 – 1,0 mg
- Polygelinea 9,0 – 12,0 mg
- Sucrose 20,0 – 100,0 mg
- Nước pha tiêm 1,0 ml
2.2.2 Nhà sản xuất: nêu tất cả các nhà sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất vắc xin:
Cơ sở sản xuất vắc xin đông khô và xuất xưởng thành phẩm: Chiron Behring Vaccines Pvt. Ltd, Plot No.3502, Post Box No. 136, GIDC Estate, Ankleshwar 393002, Dist. Bharuch, Gujarat, Ấn Độ
Cơ sở sản xuất dung môi pha tiêm:
+ Korten Pharmaceutical Pvt. Ltd, Plot No. 1-5, At and post Shirgaon, Taluka Palghar, Dist. Thane, Ấn Độ
+ Sovereign Pharma Pvt. Ltd., Survey No. 46/1-4, Village Kadaiya, Daman-396 210, Ấn Độ
- Các thông tin chính liên quan nhà máy, qui trình sản xuất của vaccine 2.2.3 Phản hồi của Cục Quản lý Dược về kết quả thẩm định phần hồ sơ chất lượng:
2.2.3.1 Thành phần hoạt chất:
- Bổ sung thông tin kiểm tra chất lượng chủng gốc và chủng sản xuất.
- Bổ sung phiếu kiểm nghiệm của mẫu chuẩn của nhà sản xuất.
- Bổ sung hồ sơ nối chuẩn của mẫu chuẩn của nhà sản xuất.
- Bổ sung thông tin chi tiết cập nhật dữ liệu nghiên cứu độ ổn định của các lô sản xuất từ năm 2010 đến nay.
2.2.3.2 Thành phẩm:
- Bổ sung công thức lô cụ thể với số lượng của các thành phần.
- Bổ sung hệ thống nhận dạng lô.
- Bổ sung phiếu kiểm định chất lượng của Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế theo qui định.
- Bổ sung thông tin xác nhận giá trị sử dụng (thẩm định một phần) tại nơi sử dụng đối với các thử nghiệm công hiệu, chí nhiệt tố, an toàn chung trong quá trình kiểm soát thành phẩm.
- Bổ sung thông tin cập nhật dữ liệu các lô được sản xuất từ năm 2010 đến nay đối với quá trình sản xuất, kiểm soát các bước quan trọng và trung gian, thẩm đinh, đánh giá qui trình và hệ thống nhận dạng lô.
- Bổ sung thông tin chính xác của báo cáo quy trình thẩm định của hồ sơ số RP/PVR/001-01 ở trang 11/14, bảng 11.
- Bổ sung phiếu kiểm nghiệm mẫu chuẩn của nhà sản xuất.
- Bổ sung hồ sơ nối chuẩn nhà sản xuất và thông tin về mẫu chuẩn nhà sản xuất được nối chuẩn với chuẩn quốc tế.
- Bổ sung thông tin về hệ thống bao gói, nắp đậy.
- Bổ sung phiếu kiểm nghiệm của nguyên liệu đóng gói.
- Bổ sung dữ liệu nghiên cứu độ ổn định cập nhật của các lô được sản xuất từ năm 2010 đến nay (kèm theo bảng phân tích xu hướng cho các chỉ tiêu chất lượng).
- Bổ sung thông tin mô tả qui trình đảm bảo dây chuyền lạnh - Bổ sung danh mục trang thiết bị dùng trong sản xuất.
2.3 Thông tin của Cục Quản lý Dược về kết quả thẩm định đối với phần hồ sơ an toàn, hiệu quả: Cục Quản lý Dược không có ý kiến yêu cầu công ty bổ sung đối với phần hồ sơ an toàn, hiệu quả của vắc xin Rabipur. Vắc xin đăng ký lại, không yêu cầu nộp hồ sơ phần lâm sàng.
Kết luận của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành vắc xin, sinh phẩm: đồng ý cấp số đăng ký lưu hành 5 năm đối với vắc xin Rabipur.