• Tidak ada hasil yang ditemukan

bảo tồn không gian vân hoá cồng

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "bảo tồn không gian vân hoá cồng"

Copied!
11
0
0

Teks penuh

(1)

BẢO TỒN KHÔNG GIAN VÂN HOÁ CỒNG NGUYÊN:

TIỄN TỪ BUÔN THÀNH PHÔ BUÔN MA TỈNH

*

TS.Trường Đại họcKhoa học hộivà Nhân vãn, Đại họcQuốcgia Hà Nội.

ra

rằng.-

đó,

nay.

in s has

on

s

in

is

in is an

Đặtvấn

Ở Tây cổ có vị

đặc

nói mỗi

dân tại bị thực

dân Tây

có chỉ có

các tộc.

làng đồng

chí ý

thức [8].

35

(2)

Bẩo văn

làng, tộc dù

thuộc Lai đa

đảo đều lối đặc thù

” nói

[5], đối với

hội các dân tộc tục

các gần các học

quốc tế

2003; Lưu Đức

2003;

Salemink 2009; Bùi

Hoài

Sau 1975, các

chương tế hội

cổ Tây

động to lớn: chế độ

chế độ nước;

dân tộc do ngừng

tri lụi tàn

không

tín các

đoàn tôn giáo Lành)...

Không lâu sau cồng

công là tác

2005,

Tây kì chỉ hai

vấn đề lo ở nhất,

cái gọi là “ chỉ

cònrất ít, trong khi “ giả Tây

thì phổ du lịch;

hai, bị

lai do

mới, gốc, đứt

gãy [8],

đó, thập

kỷ qua, Bộ hóa, thao lịch đã

chi đạo các khai đề án

bảo chiêng với

số giải như: truyền

ý thức di hệ thống

chính trị dân, tổ chức kê di sản

cácbuôn, đãingộ các nhân

cồng chiêng, đào tạo đội trẻ, phục

dựng các nghi lễ/lễ hội hợp

phát du đồng... ra, song

song vói các dưới sự

bảo đội cồng chiêng

Tây nhiều

sân lớn nhỏ giúp chúng

trongnước tế di sản này rộng

rãi hon. dù vậy, tác giả đã

phân tích, gian văn

cồng gặp rất

các hoặc

hiệu có tự duy

trìsau khi các đề án [6], [7], [11], đó,

chất,

ỉà Văn

hoá bảo tồn

các thành

tỊtu bảo

tồn vãn

nay? lại bài sẽ lần

lời hỏi đó

dữ được

(3)

TÂY (SỐ

ở buôn

Thuột, Lắk.

2. gian

Ke 2005 “

nên

truyền chỉ có

ít người băn về nội nó, hồ

mọi người khái

đó. đây

cửu Tô sau đó

báo có lẽ

chỉnh:

“ Tây

trải Turn,

Lai, Lắk, Chủ

di sản sắc

này số

Á đảo

cao Bộ

tôi

cồng nói

khác vì

bản

các làng, cụ

thể. Có lẽ

vô gợi đọc

về trải dài

http://dsvh.gov.vn/khong-gian-van-hoa-cong- chieng-tay-nguyen-484

hội nó.

Vậy, gì?

lâu, rằng:

tạo, các

làng.

khác, các trị

văn (cái

được

(cái

gian có

tộc hay

môi giá

trị tộc dụ, trị

Ê

“ Ê ” hồ

nào đó,

cụ [2],

Ê duy

Lợi. Ê

Đê, có

nước vì nó suối Nuôi.

1956, ở

rộng 45 để

hỗ động

ấy

nay.

gọi sơ, Ê quê ở

lúc

đội

37

(4)

Bẩo văn

đồn điền. Y

bộc lộ lực

được các sơ. đạo cho

điền

giáo đồ là

người dân tộc sẻ ý

này, về đình

họ lên thời

vận số Ê

cùng về Dhông.

cộng Ê Đê Họ sản

cà phê theo hoá, được các sơ

truyền đạo tắc

sinh hoạt mới mẻ. đề cao tinh thần vì cộng đồng, mộ đạo, hiểu

biết, tính hợp lí đời

sống sinh hoạt. Sau 1975, đặc từ thập

niên 1990 đến nay, chóng

bắt nhịp với đời thị trường. nay,

Akỗ Dhông là số các có thu

nhập cao ở Buôn

địa chỉ quen với du

lịch khi họđặt Thuật.

Các tài liệu bài

này là quả tác dã

dân tộc ờ thời

gian 2020. dã,

tác chủ các

sâu, dự, luận

để thu tin.

thông tin được

hỏi được

thực cho

dự án độc tác

giả. số là 360

sau khi lọc 324 với

cấu giới 144 nữ.

Sau 1975, các

cho vị nước

quản lý. buôn

đều gắn sản

định. Sau thu hồi

lý bộ

sản hộ buôn. Ban

trị

thức sản sản tái

các hộ

bấy tác

xã. Ở được

đổi

lý gần

60 ha. 1980, nước

khai định cư

tác cho

các hộ ra từ

đại hệ. đất, các hộ

gia sản có

xã. chủ

có cho

dân. Ở 2,5 sào ở, mỗi

hộ xuất.

1990, khi đất ở các hộ

đổi đích sử

(5)

TÂY (SỐ

dụng đất: sang

doanh có hoặc

cho thuê. Sau khi rẫy họ

về quê gốc rẫy. Chỉ sào

phê ở có thể

2 ha rẫy Cư ’gar, hay Đrắk.

Hiện tại, số hộ Ê Đê

Dhông có

đất sản 1,02

(63,5 2 so với

bình quân sản

chuyểnđổi sào).

So các Ê

sau 1975 sản của

rãi.

đề đảm bảo an kế cho các hộ gia

đình, đặc đề cho

chuyển đổi

sang mô công

theo cây phê

là tố cây trồng.

Các lợi Akỗ

bảo họ.

Sau 1975, trở

lại đây, dài Ê dần lùi

vào vãng. kê

tộc phố, chì tỷlệ

2% các buôn. Trên

bàn các cách

Búk, gar, số

dài 10% thể

loại ở Ê Đê.

đó, cố

lập

chấp

nhận: (i) hộ có sàn,

làm nằm

sau để đến mỹ

quan chủ cần

cách trị dụng

có; (ii) hộ

có (hộ hộ mới

làm

sàn để về

thời đang được bảo lưu.

23

dài, 36% buôn,

2 mới

có sàn

được lên

đi

sẽ

đáo: khu

hộ lạc ở

sân lại sau

vài lối trúc

đại. cổ

này, thống,

để tổ các

nghi lễ sắc (lễ dạm

cho

- sinh

đình.

39

(6)

Bảo văn

Bất chấp tác động mẽ của các làn sóng công nghiệp đô thị hóa, Akỗ Dhông vẫn giữ được rừng cộng đồng. Rừng

Akỗ Dhông rộng có hệ thực

vật khá phong phú, nhiều tầng: tầng cao là các cây lớn, nhiều trong số đó là cây cổ thụ (tung, sào, dầu, cà te); tầng thấp có các loài dây leo và các cây bụi (lồ ô, mây, xoan, muồng).

Thảm thực này là chồ trúngụ lítưởng của

một hệ động phú như: sóc,

chồn, đồimồi, các loài chim, rắn, trăn. Các loài động được cộng đồng bảo vệ nên sinh trưởng nhanh, đặc là trăn.

Với là

đã

từng lại cho họ lợi nhỏ

hệ thực cho họ đất

để rẫy lớn và

suất cao lại có trị

khi được sản.

nay, thái

an lành, trí lí quý

hiếm.

ngày, thể dục

trên nối rừng

các bao

lũng.

hồ sinh đàn trò

chuyện. cả, của

gợi tổ

cội, hệ gũi

các mọi

người sẻ trú, bến

nước, sản quan

Ê cái tổ

là tổ đã sinh sống,

làm ăn lại họ.

nỗ lực làng, người

lối hài tố

đại

hỏi tác là sinh

quen Ê (trừ

các Dhông,

đặc sắc, khi Ê

đô thị. Ở

đặc lý kể

tại. kể thi)

(7)

XA TÂY (SỐ

còn đời các

buôn Ê Đê Lắk. nên,

kể

buôn đô thị cho

đồng này có đời phú vàsinh động.

lý,

đối với là

quán các

phố thi giải

pháp quy

2010, Phòng Quy đô thị đề với đạo

cho này. bảo

hộ Ê

quy quy rõ tổi

các hộ là sào quy

kế sao cho trúc

sàn. Ý sự đồng

các hộ ở Dhông. Tuy

nhiên, lãnh đạo Tài

nguyên môi bỏ ý của

Quy đô hộ ở

lô đất

rẫy sự. là bước

lý tạo 0 ạt

vào kể nay.

thế, bộ

phố khi

7/2020, bị ” do

bộ chức

năng với nhau.

hai trễ

của việc

cấp của

đối cộng

đồng tôi

trước. cố

làng Dhông

đề phố

cấp rừng

cộng cho 2017

(có lực 1/1/2019) đỏ

rừng

8) [10] lý

có dân thực

họ. Dù vậy, cho

đo ở Akỗ

Dhông,

lý cho Akỗ

nước. Chính

lý tạo

cho vi lấn Akõ

sổ kể

2013 số danh

lần tiếp

cận có

họ lại cộng

đồng cho Rõ khi

được nhận

đối rừng,

người sẽ

cần để đồng

họ.

(8)

Bảo văn

Vị trí đắc

này lí các

dòng Kinh.

Họ là cán bộ đạt,

các đôi

bán sinh về đây

thuê trọ.

2.

53,83 26,69 32,3 31,87

Kinh 59 63,31 67,7 68,13

Tổng số 100 100 100 100 100

do buôn cấp

vào 2, số

Ê Đê đi hai

Ề Đê còn thì

2014 đi,

áp đảo Ê Đê.

đôi so Ê Đê.

Bên tự

nhiên, sự ồ di đã

gây tác đối

bảo tồn dân Dhông.

về bị

do áp

số tắc tại

chỗ dân cư. Ở

còn làm

đề cố

rin.

cán bộ cấp cao về

sinh sống

duy trì trúc cố

bị chối. Kết quả,

bộ chỉ vài sau đó,

do hộ nên.

độ

ạt, đề

đây: ô

ồn khi tôi

an buôn

bố mẹ

nuôi vì ở đây

có cắp. 2015 đến

nay, bố vì

số hộ bị lấy cắp

đồ đạc.

lối dân

Dhông.

(9)

TÂY (SỐ

Theo tôi, dân

với chủ

bảo nước.

hai ví dụ đây.

Vào sách

đã dựng ở

cán bộ người được

báo này. rồi,

ngày đẹp trời, họ

đến Chỉ khi dự án

hoàn bộ cho họ

chủ trị

400 xây.

ví dụ án tồn,

bản

đoạn

2017-2020, (gọi là kế

130)

nước hỗ cho 2

350 để bổ sàn nội với

định mô

hình hộ ý

vì chủ

động khi tài frợ nước. Họ

cũng sợ bị đảo lộn do

phải sống với lịch.

đó, cái thì

đáp được:

(i)Tiếp tục cải là hệ

hệ (ii) Có cho

người dân để làm

gian vì để sàn

diện Hồ gồ để bổ sàn cũ;

(iv) Hỗ để

về để

làm lại mới.

sử,

gian trò

các đặc sắc tộc

người.

loại do vào

buôn

làng nói là không

gian - vì là cội

các

Dhông

cho đô thị có quy

mô đô thị có độ

hội cộng

đồng đây bỉ gian

làng với bản: (i) Sớm quy

quỹ để đảm

bảo dân. thời,

chủ sản

động sản để tái đầu

cho (ii) Bảo

Bảo vệ rừng

đối rất

áp lực nỗ lực

trên, hoi ờ

Buôn nói

được của

(10)

Bảo văn

không sinh

phú.

ba, đề

làng người Ê Đê đối

với (i)

các lý hỗ (ii)

nhập 0 ạt; (iii)

sè giữa các

đề án bảo hoá.

tư,

có thể nói, cho

phép có cụ về

Tây

các giải các

thức nó đối mặt.

chúng ta lại thi

các giải

hoá các

áp nay. cho

rằng, các

mang bề nổi vì đề cập

đến đề có nhất: bảo

làng. lẽ, cồng

cồng là

làng luận, bảo

tồn

là các

làng

năm, to và

sắc tế, hội

kỷ qua,

diện đặc trên

về tài

cư. bối

ấy,

các làm

cận

mới, các nồ lực

qua

được bảo tồn

Tây nay.

cứu bài hi

[1] Bùi Tổ

bền

Tây hội,

[2]

Ma nay, Đại học gia,

[3] Đặng (2015), văn

cùa Tây bổi

buôn

làng, Văn thuật, số 375.

[4] Góp về làng

người đổi

góc độ dân tộc ”

(11)

XA TÂY (SỐ

trong Trung hội

Quốc đề triển

kinh dân tộc Tây

Nguyên, hội, Nội.

ào (Các dãn

Dương) Hội

vãn, Thị cồng

lợi đưcmg

đại Di sản

Nội.

[7] Thị

TâyNguyên nhìn chương trình hành động quốc gia,Tạp chí sản văn hoá,số

[8]Nguyên (2008), triển bền Tây Nguyên trong sách dân thôn và nông nghiệp: vấn đề đang đặt Trithức, Nội.

[9] 2),

Hội

[10] Quốc hội lâm

số: 4), nguồn:

8T

an/, cập:

[11] “ về thực

giải pháp bảo (Qua hợp người Gia Rai ở Păh, Gia Lai), Di sản văn cồngchiêng Tây Nguyên, Vãn hoá Dân tộc, Nội.

[12] is the

space for s Gong Culture:

Economic and Social Challenges for the

Space and Opportunities

for Bài trình bày trong Hội thảo quốc tế Sự thay đổi kinh tế hội và

vấn đề tồn cồng chiêng và

Pleiku, 11/2009.

[13] Tô vãn hoả

Tây nguồn:

http://dsvh.gov.vn/khong-gian-van-hoa-cong- cập:

[14] làng,

tục đề lý

các

gia,

hội buôn các dân tộc Táy Nguyên,

[15] “ đề

đai các

quốc

Tây

45

Referensi

Dokumen terkait

Hầu như không có tin bài nào phản ánh các lễ hội ở Tây Nguyên, trong khi hệ thống lễ hội Tây Nguyên khá phong phú, đặc sắc và có nhiều vấn đề cần quan tâm chú ý sự mai một của các lễ

Bảo tàng tỉnh là đơn vị chuyên môn có nhiệm vụ khảo sát, sưu tầm di sản văn hóa, nghiên cứu, lập hồ sơ khoa học và giới thiệu giá trị của di sản văn hóa cũng như tuyên truyền nêu cao ý

Nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của quê hương, Câu lạc bộ Hán-Nôm tỉnh được thành lập năm 2005 với các thành viên là những người có kiến thức và yêu thích bộ môn này để làm

Tổng diện tích có rừng và tỷ lệ độ che phủ rừng đều giảm Câu 15..Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự biến động diện tích rừng qua các năm của nước ta theo bảng số liệu trên là A Biểu

Đa dạng các loài cây thuốc theo độ cao và các vùng rừng tập trung nhiều loài cây thuốc tại Hà Giang * Phân bố các loài theo độ cao: Hà Giang là điểm cực Bắc của Việt Nam, với vị

Những tiến bộ lớn nhất đã đạt được là trên lúa gạo 34 gen, cà chua 14 gen, lúa mì 7 gen, cải dầu 5 gen, các loại cây trồng còn lại chỉ có một gen được thành tựu của kỹ thuật chỉnh

Điều này có thể lý giải vì ở CT2 sinh khối của cây cỏ mần trầu là khá cao 19,78±1,02 g/cây nên khả năng tích lũy Cd trong thân và rễ tuy không phải là cao nhất so với các công thức khác

Qua khảo sát, có thể thấy, công tác GDBVMT cho HS THCS ở Phú Quốc đã có những thành công đáng ghi nhận, nhưng cũng còn những hạn chế cần khắc phục, nhất là việc sử dụng phối hợp các