• Tidak ada hasil yang ditemukan

bện pháp quản lý đào tạo ngành tài nguyên và môi trưòng

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "bện pháp quản lý đào tạo ngành tài nguyên và môi trưòng"

Copied!
9
0
0

Teks penuh

(1)

NGUYỄNTHỊCẨM HẰNG

BỆN PHÁP QUẢN ĐÀO TẠO NGÀNH TÀI NGUYÊN MÔI TRƯÒNG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHÓ HỒ CHÍ MINH

THEO CHUẨN ĐẦU RA

MAN A GEMENT MEASURES FOR TRAINING IN THE NA TURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT SECTORS A T UNIVERSITIES IN HO CHI MINH CITY

ACCORDING TO OUTPUT STANDARDS

NGUYỄN THỊ CẨMHẰNG

Đại học Quốc giaThành phố HồChíMinh, [email protected]

THÔNG TIN TÓM TẮT

Ngày nhận: 02/3/2022 Ngày nhận lại: 11/3/2022 Duyệt đăng: 31/3/2022

Mã sổ: TCKH-S01T3-B01-2022 ISSN: 2354 -0788

Đào tạo theo chuân đầu ra làmộttrong nhữnghướng tiếp cận đào tạo phô biến hiện nay trên thế giớicùng với một số hướngtiếp cận đào tạo khác như CDIO (Conceive - Design - Implement - Operate), hay đào tạo theo năng lực ngườihọc. Ờ ViệtNamhiện nay, đào tạo theo chuãn đầura cũng đã được quy địnhcụ thểtrong nhiều văn bản pháp quyvề quàn lýđào tạo và đãđược áp dụngtại nhiều cơ sởgiáodục đại học. Tuynhiên, việctriểnkhaiđào tạo và thực hiệnquản lý đào tạo theo chuẩn đầu raở cáctrường đại học nói chung vẫncòn nhữnghạn chế, bất cậpnhấtđịnh. Bài viết tập trung vào việc phân tích, đánh giáthực trạngvà đề xuấtcácbiện pháp thích hợp quản lýđàotạo ngành Tài nguyênvàMôi trường tại các trường đại họctrênđịa bànThành phốHồ Chí Minh theo chuẩn đầu ra làm cơ sở cho việc đềxuất cảitiếntrong thờigian tới.

Từ khóa:

đào tạo, quản ỉý đào tạo, chuẩn đầura, quảnlý đào tạo ngành Tài nguyên và Môitrường theo chuân đầura.

Key words:

training, training management, Learning outcome, learning outcome-based training management inNaturalResources and Environment major.

ABSTRACT

Learning outcome-based training (LO) is oneof the most popular training approaches intheworldtoday, along with other training approaches such as CDIO (Conceive - Design - Implement - Operate), or competency-based training. In Vietnam today, learningoutcome-based training hasalso beenstipulated inmany legal documents on educationmanagementand has been applied in many higher education institutions. However, the implementation and management of training according to LOin universities in general still have certain limitations and inadequacies. This article focuses on analyzing, assessing the current Situation, and proposing appropriate measures to manage trainingin Natural Resources and Environment (NRE) majors at universitiesinHoChi MinhCity.

(2)

nhiễm do tiếng ồn,ô nhiễm do chất hoạt, chất thải rắn công nghiệp và y hạicũng đã bộc phát tại nhiều nơi, TẠP CHÍ KHCỊA HỌCQUÁN LÝGIÁODỤC l.ĐẶT VẤN ĐÈ

Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình công nghiệphóa,hiệnđại hóa đất nước và hội nhập quốc tế sâu rộng. Quá trìnhnàyluôn đikèm với việc giatăng khaithác các nguồn tài nguyên thiên nhiên và gâyônhiễm môitrường.

Thực tế phát triển trong thời gian qua cho thấy nhiều nguồn tài nguyên của quốc gia như đất, nước, khoáng sản,rừng, các loài thủy hảisản và các loài động vật hoangdã khác đãbị khaithác quámức và đangđứng trước nguy cơ bị cạn kiệt vềsốlượng và suy thoái về chất lượng. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm môi trường nước, ônhiễm không khí, ô

thải rắn sinh chất thải ngu

đặc biệt là ở các thành phố lớn (Hà Nội,Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,...)vàở các vùng kinh tếtrọng điểm của quốc gia. Ngoàira, biến đổi khí hậu toàn cầu cũng đang tác động mạnh đến Việt Nam.

Đào tạo ngànhTài nguyên và Môi trườngờ các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua đã đượccác trường thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉđạo thống nhấtcảvề nhận thức và to chức thực hiện, do đó, cùng với sự phát triển của xã hội,chất lượng đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường đã có những chuyển biến tích cực, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Tài nguyên và Môi trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Đàotạongành Tài nguyêrtvà Môitrường theochuẩn đầu ra tại các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minhvẫn còn tồn tại những hạnchế,bấtcập ởtất cả các khâu, các công đoạn của quá trinh đào tạo, do đó, hiệuquảđào tạo chưa cao, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu xã hội. Một trong những nguyênnhâncủa thực trạng nêutrên làdo công tác quản lý đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường theo chuẩn đầu ra ở các trưòngđại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minhchưa thật khoa học và hợp lý; việc xác định các biện

SÔ 01 (33),THÁNG3 - 2022 pháp quản lý thúc đẩyquá trình đàotạo đápứng chuẩn đầu rachưa hiệu quả. Nhậnthức của một số chủ thể quản lý chưa cao, xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra, thực hiện chương trình đàotạotheochuẩn đầura chưa sát với thực tiễn yêu cầu; các điều kiện đảm bảo khác như trình độđội ngũ cánbộ quản lý,giảng viên, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo... cònnhiều hạn chế vàbất cập. Đểnângcao chất lượngđào tạo ngànhTài nguyên vàMôitrườngtheochuẩn đầu ra ở cáctrườngđại học trên địabàn Thành phốHồ Chí Minh hiệnnay, cần có các biện pháp quản lý mang tínhđồng bộ và khả thi.

2. NỘI DUNG NGHIÊN cứu 2.1. Một số khái niệm

2.1.1. Quàn lý đào tạo

Lê Quang Sơnchorằng: “Quản lýđàotạo ở trường đạihọc là quátrinh tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý khác nhau từ Bangiám hiệu, các Phòng, Khoa, đến Tổ bộ môn và từng giảng viên) lên cácđốitượng quản lý(baogồm giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý cấp dưới và cán bộphục vụ đàotạo) thông quaviệcvận dụng cácchức năng và phương tiệnquản lýnhằm đạt đượcmục đích quảnlý đào tạo củanhà trường”[3, tr.128], Theo Sổ tay Quản lý đào tạo của Bộ Nội vụ vàCơ quanHợp tác Quốc tếNhật Bản, Quản lýđàotạo (Training Management) là việc “Áp dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ vàkỹ thuật vào cáchoạt động đàotạo nhằm đạt được kếtquả của việc đào tạo” [4,tr.3].

Như vậy, quản lý đào tạo trong trường đại học là các hoạtđộng có tổchứcvà định hướng của chủthểquản lý để tác động lên các đối tượng quản lý cụ thể nhằm làm cho quátrinh đào tạo nói chung và các hoạt động dạy - học cụ thể trong nhàtrườngđảm bảo thựchiện tốt các mục tiêuđề ra.

2.1.2. Quánlý đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường ởcác trường đạihọc theochuẩn đầura

Vận dụng khái niệm quảnlý đàotạovào bối cảnh đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường

(3)

NGUYỄNTHỊCẨM HẰNG theo chuẩn đầu ra, chúng tôi cho rằng: Quản lý

đàotạo ngànhTài nguyên và Môitrường ở các trường đại học theo chuẩn đầu ra là các hoạt động có tổchức và định hướng của chủthể quản lý tác động đến đối tượng quản lý nhằm hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho sinh viên ngành Tài nguyên vàMôi trườngtheo các chuẩn đầu rađã xác lập, đáp ứng mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà trường vàyêu cầu nghề nghiệp tương lai của sinh viên.

Chù thêquánlý đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường ở các trường đại học bao gồm:

cácchủthể lãnhđạo(Đảng ủy, Hội đồngtrường, Ban Giámhiệu), giữ vai trò chỉ đạo, điềukhiển, hướng dẫn nhằm thực hiện đào tạo ngành Tài nguyênvà Môi trường theo chuẩn đầu ravà nâng cao chấtlượngđào tạo; chủ thểtổ chức thực hiện là các đơnvịtrực thuộc baogồmcácphòng chức năng, các khoa Tài nguyênvàMôi trường, các tổ bộ môn, cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên ngành Tài nguyênvà Môitrường. Mỗi chủ thể trên có vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ khác nhau trong đào tạo và quản lý đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường ở các trường đại học theo chuẩn đầu ra.

Đoi tượng quản lý đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường ở các trường đạihọc bao gồm các tổ chức vàcá nhân tham giavào hoạt độngđào tạo và các công tác tổ chức, phục vụ cho đào tạo, trước hết là các phòng chức năng (phòng đào tạo, phòng tổ chức - hành chính, phòngquảntrịvậttư - thiết bị, bộphậnđảmbảo chất lượng đào tạo...), các khoa chuyên ngành, bộ môn, giảng viên, và sinh viên ngành Tài nguyênvà Môi trường.

Sự tác động của chủ thể quản lý đến đốitượng quản lý được thựchiện bằng định hưóng, kế hoạch, tố chức, chỉ đạo/điều hành, giám sátvà kiểmtra việcthựchiện các bước trong quy trình đào tạovà phụcvụ đào tạo. Sự tácđộng đó hướng vào việc đạt được cácchuẩn đầu ra củachưong trình đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường.

Chuân đâu ra củangành Tài nguyên và Môi trườngởcác trường đại học lànhững yêu cầu cần đạtvề phẩm chất và nănglực của ngườihọc sau khi hoàn thành một chương trình đào tạo, gồm cả yêu cầutối thiểu vềkiếnthức, kỹ năng, mức độ tự chủvà trách nhiệm của người học khi tốtnghiệp.

2.2. Khái quát về số lượng các trường đại học đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 61 cơ sở giáo dục đạihọc (gồm các trường đạihọc và các họcviện), trong đó có 17 cơsởcóđàotạo ngành hoặc chuyên ngành liên quan đen lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường (theo danh mục Mã ngành đàotạođạihọc hiện nay - Danh mục Giáo dục,Đàotạo cấp IV trình độđại học-ban hành theo Thông tưsố 24/2017/TT/BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì không có ngành Tài nguyên và Môi trường, chỉ có các ngành/chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường như: Khoa học môi trường (Mã số 7440301), Công nghệ kỹ thuật môi trường (Mã số 7510406), Kỹ thuật môi trường (Mã số 7520320), Kỹ thuật tài nguyên nước (Mã số 7580212), Kỹ thuật cấp thoát nước (Mã số 7580213), Quản lý tài nguyên rừng (Mã số 7620211), Quản lý thủy sản (Mã số 7620305), Quản lý Tài nguyên và Môi trường (Mã số 7850101),Kinhtếtàinguyênthiênnhiên(Mãsố 7850102), Quản lý đất đai (Mã số 7850103), Bảohộ lao động (Mã số7850301).

Quy mô đào tạo đại học toàn ngành Tài nguyên và Môi trường hiện nay trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dao động khoảng 2.000-2.500 sinh viên/năm. Sinh viên tốt nghiệp các ngành/chuyên ngành đào tạo liên quan đến lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường đa sốđều có việc làm phù hợp tại các cơ quan quản lý Nhà nước về Tài nguyên và Môi trường; các khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh -

(4)

TẠPCHÍKHOA HỌC QUÂN LÝ GIÁODỤC dịch vụ; các công ty tư vấn, các cơsở nghiên cứuvàđàotạovề Tài nguyên vàMôi trường.

2.3. Thực trạng quản lý đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường ở các trường đại học trên địa bàn Thành pho Hồ Chí Minh theo chuẩn đầu ra

Ưu điêm

Hiện nay, giáo dục và đào tạo đangcó sự đổi mới căn bản, toàn diện từ quan điểm, tư tưởng chi đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơchế, chính sách, điềukiệnđảmbãothực hiện. Sự cạnh tranh ngày càng cao trong đàotạo buộc các cơ sởđàotạo phảiđổi mới cả về mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, phương pháp giảngdạy, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quà đào tạo.

Lãnh đạo các trường đại học đã có nhận thức đúng, trách nhiệm cao và luôn quan tâm đến quản lý hoạtđộng đào tạo nói chung và quảnlý đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường nói riêng đáp ứngnhu cầuxã hội. Cáctrườngđã rất quantâm quản lý hoạt động đào tạo dựa trên cơ sở pháp lý quy định trong: Luật Giáo dục đại học, Điều lệ hoạt động của trường đại học; các quy chế quy định vềtuyển sinh, thi, kiểm tra, thựchành, thực tập, xét tốtnghiệp cho các đổi tượng sinh viên. Các trường có những đóng góp không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Tài nguyên và Môi trường của cả nước. Với sựphát triển củaquy mô đào tạo, hàng năm chỉ tiêu đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường đều tăng từ 10 - 15%

và chấtlượng đàotạo được nâng lên rõ rệt. Các trường đã rất quan tâm đến việc đào tạo bồi dưỡng những hạt nhân, tạo điều kiện cho đội ngũ giảng viên có cơhội được đào tạo và đào tạolại ỏ' trong và ngoàinưóc; đã buớcđầuchuẩn hóa đưọc quy trình xây dựng và điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch đào tạongành Tài nguyên vàMôi trưòng, bước đầu đáp úng được nhucầu nguồn nhân lực ngành Tàinguyên và Môi trườngvàtạo điềukiện cho người học khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lêntrình độ cao hon.

SÓ 01(33),THÁNG 3-2022 Trong quản lý xây dựng chương trình và thực thi chương trình, các trường đại học chú trọng tới việc thựchiện theo mục tiêu, tổ chức chỉnh sửa bổ sung chương trình đàotạo cho phù hợp với sự phát triển cùa nhà trường, của đất nước đáp ứng đượcvới nhu cầu xã hội. Trong côngtác quản lýtổ chứcdạy và học,các trưòng đã xây dụng kếhoạch cụ thể, thực hiện theo dõi phân công đon vị trực thuộc kiểmsoáttheo chức năng về: kế hoạch giảng dạy, phương pháp dạy học, côngtác kiểm tra đánh giá. Một số trường cũng đã chú trọngquản lý các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường, nhất là tự chủ về mặt tài chính, khắc phục được những khó khăn về cơ sờ vật chất, trang thiết bị kỹthuật, để hoàn thành nhiệm vụ đào tạo. Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực nói chungvà ngànhTài nguyênvà Môi trườngnói riêng bước đầu đáp ứng đượcvới sự đòihỏicủa xã hội và thị trường lao động.

Những hạn chế

Hiệu quả quản lý đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường ở một số trường đại học trên địabàn Thànhphố Hồ Chí Minh còn chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng.

Việc cụ thể hóa các văn bản, qui định của ngành giáodụcvàđào tạothành các qui định cụ thểtrong công tác quản lý hoạt động đào tạocòn thấp, chưa đồng bộ. Trìnhđộ quản lý còn thiếu tầmchiến lượcvàđịnh hướng, việc xây dựng các kế hoạch thực hiện đôi khi còn thiếu hiệu quả, công tác quản lý được thực hiệnchủ yếu bằng kinh nghiệm chứ chưa thực sựkhoahọc và bài bản. Độingũ cán bộ quản lý cấp Phòng và Khoa Tài nguyên và Môi trường của các Trường phần lớn đưọc đề bạt từgiảngviên nên có sựhạn chế vềkiến thức quản lý. Bên cạnh việc đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trưởng, các Trường thực hiện hoạt động đào tạo đồng thời nhiều hệ và ngành đào tạo khác nhau với nhiều qui định và quichế khácnhau nên đôi khi còn khá lúng

(5)

NGUYỄNTHỊCÂMHẰNG túng trong việc vận dụng các qui chế vào

côngtác đào tạo.

Chất lượngđầuvào chưa thật đồngđều để đáp ứng chuẩn đầu ra; một sổ ngành đào tạo gặp nhiều khó khăn trong tuyển sinh và đảm bảochất lượng theo chuẩn đầu ra trongxu thế cạnh tranh quyết liệt giữa các trường đại học công lập và đạihọc ngoàicônglập. Trong quản lý quá trìnhđào tạo, phần lớn các Trường không cónhiều đổi mớivềchương trình đào tạo, ít hiệu chỉnh.Chưa có sự thamgia tư vấn của nhàtuyển dụngtrong việc xây dựng và thực hiện chương trìnhđàotạo.Nội dung chương trìnhđàotạocòn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, trong khi đó hoạtđộng thực tiễn ngành Tài nguyên và Môi trườngđòi hỏi cán bộ “đa năng nhất chuyên” tức là biếtnhiều nghề, giỏi một nghề, cần kỹ năng thực hành. Giữa học trong trường và làm việc thực tếlàhai quá trình khác nhau, hiệu quả đào tạo không tốt sẽ tạo ra những khó khăn cho người sử dụng lao động, phải đầu tư thời gian và kinh phí đào tạo lại mới đáp ứng được với yêu cầusử dụng.

Nguyên nhân hạnchế, khuyếtđiểm

Nhận thứccủa một số chủ thể quản lý còn có bất cập, hạn chế nhất định; công tác giáo dục, tuyên truyềnnhằm nâng cao nhậnthức về vaitrò, trách nhiệm, tầm quan trọng của công tácquản lý đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường đáp ứng nhu cẩu xãhội ởcác trường cònchưađượcđầutư, quan tâm đúngmức.Mộtsố trường chưaquan tâm đếnviệc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ngành Tài nguyên và Môi trường đáp ứng nhu cầu xã hội trong nềnkinhtể thị trườngvà hội nhập quốc tế.Việcđào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cánbộ quản lýcác cấp trong nhà truồng chưa caocông tác quản lý còn lúng túng và bị động trong việc lậpkế hoạch, triển khai hoạtđộng đào tạo trong nhà truồng.

Mối quan hệhọp tácgiữa các trườngđại học vàcác cơquan tổ chức, doanhnghiệp chưa thực sự gắn kết. Mộtsốtrưòng chưathực sự đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực, đòihỏi thựctiễncủa thị

trường. Mộtsố cán bộ quản lýgiáo dụcvà giảng viên chưacó nhận thứcđúng trong xây dựng mối quan hệ vói đon vị sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạotheohướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Công tác giám sát, kiểm tra, đánhgiá chất lượng đào tạo ngành Tài nguyênvà Môi trưòng theochuẩn đầu ra còn nhiềuhạn chế;thiếtkế hệ thốnggiám sát, đảm bảo chất lượng cònchưa thật khoa học.

2.4. Các biện pháp quản lý đào tạo ngành tài nguyên và môi trường ở các trường đại học trên địa bàn Thành pho Hồ Chí Minh theo chuẩn đầu ra

2.4.1. Giáo dục nângcao nhận thức cho chù thê về quản lý đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường theo chuấn đầura

Quán triệt sâu sắc đếntoàn bộ đội ngũ cán bộ quản lý các cấp về tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu và những giátrị cốt lõi của nhà trường trong đàotạo nguồn nhân lực ngành Tài nguyên và Môi trường đáp ứng các chuẩn đầu ra theo nhu cầu xã hội. Tố chức các buổitậphuấn, sinh hoạtchuyên đề vó isựthamgiađầy đủ củacán bộ quảnlý các cấp liên quan đếncông tác quảnlý đào tạo ngành Tài nguyênvà Môi trườngđểgiới thiệu và thảo luậnvề các chủ đề chính có liênquan như: 7am quantrọng, mục đích,ý nghĩa,vai trò và những đặc trưng, yêu cầu cơ bản của đàotạo và quản lý đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường theo chuẩn đầu ra; cách thức xây dựngchuẩn đầu ra phù hợp vớinhucầu xã hội; cách thức xây dựng vàquản lý chương trình đàotạo theo chuẩn đầu ra; phương pháp giảng dạy, phương pháp học tập, phươngpháp kiểm tra đánhgiá kết quả học tập theo chuẩn đầu ra; các điều kiện đảm bảo về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo theo chuẩn đầu ra.

2.4.2. Xây dụng và hoàn thiện chuẩn đầu ra ngành Tài nguyên và Môi trường đáp ứng yêu cầu cùa xã hội

Biện pháp này là nhằm xây dựng và hoàn thiện chuẩnđầu ra của cácchương trìnhđàotạo ngành Tài nguyênvà Môi trường ở các trường đại họctrênđịa bàn Thành phố HồChí Minh đáp

(6)

TẠPCHÍKHOAHỌCQUÂN LÝ GIÁODỤC ứng yêu cầu của các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn nhân lực; phù hợp với Khung trình độ quốcgia Việt Namvề giáo dụcđại học; phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu đào tạo của từng cơ sởđào tạo. Bên cạnh đó, chuẩn đầu ra còn là căn cứ để đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo; là cơ sờđể đánh giávàchứngnhận chất lượng đào tạo cho các cơ sở đào tạo; là căn cứ để tuyển sinh; đồng thời thể hiện sự cam kết trách nhiệm của nhà Trườngđối với Đảng, Nhà nước và xã hội trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực ngành Tài nguyên và Môitrường.

Quy trình xây dựng và côngbố chuẩn đầu ra củachương trình đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường gồm 10 bước: 1) Thành lập Banchỉ đạo xây dựng và công bố chuẩn đầu ra của Trường; 2) Ban chỉ đạo xây dựng và công bố chuẩn đầura tổ chứccác phiên họp, thảoluậnvà thống nhất về mục tiêu, nội dung, cấu trúc, kế hoạch thời gian, cách thức triển khai,các nguồn lực vàgiao nhiệm vụ choKhoachuyên ngành Tài nguyên và Môi trường xây dựngchuẩnđầuracủa các ngành/chương trình đào tạo đào tạo thuộc quản lý của Khoa; 3) Thành lập Tổ chuyên gia xây dựng chuẩn đầu ra của các ngành/chương trình đào tạo đào tạo thuộc quản lý của Khoa Môi trường và Tài nguyên;4) Tổchức phiên họp để trình bày, thảo luận và thống nhất về cách thức xây dựng chuẩn đầu ra của các ngành/chương trình đào tạo;5) Rà soát quanhệ giữa chuẩn đầu ra với mục tiêu đào tạo của chương trình đào tạo; 6) Lấy ý kiến đóng góp của các nhà quản lý, các nhà khoa học, giảng viên, các nhà tuyển dụng lao động, cựu sinh viên,... về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành Tài nguyên vàMôi trường; 7)Tiếp thu các ý kiến đóng góp, chỉnhsửa, bổ sungvà hoàn thiện chuẩn đầu ra của cácngành/chưong trình đào tạo; 8)Tổchức hội thảo, lấy ý kiến đóng góp chodự thảo chuẩn đầuracủa tất cả cácngành đào tạo; 9) Công bố chuẩn đầu racác ngành đào tạo của trường; 10) Chuẩn đầu ra phải đuợcrà soát,

SÓ 01(33), THÁNG 3 - 2022 điềuchỉnh và bổ sung định kỳ phù hợp với yêu cầu thực tiễn đáp ứngnhu cầu xã hội, yêu cầu của các nhà tuyểndụng theo từng thời kỳ.

2.4.3. Xãy dựngvà pháttriênchương trình đào tạo ngành tài nguyên và Môitrường theochuẩn đầurabám sát nhu cầu thực tiễn

Chương trình đào tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo chấtlượng đào tạo ở mọi cấp học, ngành học. Mục đích chính của biện pháp nàylà hưóng dẫn các cơ sở đào tạo xây dụng,ràsoát,điềuchỉnh các chương trình đàotạo ngànhTài nguyên và Môi trườngtheo chuẩn đầu rabám sát nhu cầu thực tiễncủaxãhội.Biệnpháp này còn nhằm mục đích đảm bảo quá trình xây dựng, ràsoát, điều chỉnh cácchương trìnhđàotạo ngành Tài nguyên vàMôi trường được thực hiện đúng quy định pháp luật củaNhà nước cũngnhư cácquychế, quy định củaBộGiáo dục và Đàotạo, của Đại học Quốc giaThành phố Hồ Chí Minhvà của các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện biện pháp này cũng nhằm điều chỉnh cơcấu, nội dungchưong trinh tương thích vớicácmục tiêu,các chuẩn đầu rađượcxác địnhđể cải tiến,nâng cao chất lượng đàotạo,đáp úng nhu cầu thực tiễn củaxã hội, của nhà tuyển dụngvềnguồn nhân lực chất lượngcaocủa ngành Tài nguyên và Môi trường trong tùng giai đoạn nhấtđịnh.

Việctổ chức xâydựng và phát triển chương trình đào tạo ngành Tài nguyên và Môi trường theo chuẩnđầura bám sát nhu cầu thực tiễn xã hội cần tuân thủ 9 bước gồm: 1) Thành lập Ban xây dụng, rà soát, điều chỉnh, pháttriểnchưongtrình đào tạo theo chuẩn đầu ra (Bansoạnthảo chưong trình đào tạo); 2) Phân tíchbối cảnh đàotạo; khảosát ý kiếncủa các bên liên quan chủ yếu; 3) Xây dụng mục tiêu chung, mục tiêu cụthểvàchuẩn đầu racủa chưong trình đào tạo;4) Xây dựng cấu trúcchưong trình đào tạo, xác định các học phần và số tín chỉ; 5) Đối chiếu, so sánhvói chưong trình đào tạo cùngtrình độ, cùng ngành,của các cơ sỏ' đào tạo khác ởtrong nước và nướcngoài; hoàn thiện dự thảo lần 1 chương trình đàotạo;6)Xây dụng

(7)

NGUYỄNTHỊ CẨM HẢNG đề cươngchi tiết các họcphầncủa chương trình

đào tạo; 7) Tổ chức hội thảo lấy ý kiến các bên liênquanvề chưong trìnhđào tạo; 8) Hoàn thiện dự thảo lần 2 chưong trình đào tạo trình Hội đồng khoa học và đàotạocủacơ sở đào tạoxem xét, thông qua; 9) Đánh giávà cập nhật chương trình đàotạo.

2.4.4. Bồi dưỡngnâng cao năng lực giảngdạy chogiáng viên theo chuẩn đầu ra

Trong xu thếchuyển đổi sangmô hình đào tạotheo chuẩnđầu ra ở các trường đại học trên địabàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, để đáp ứng yêu cầu đào tạongành Tài nguyên và Môi trườngtheochuẩn đầu ra, mọi giảng viên cần phải thay đổi và thích ứng nhanh với tư duy giảng dạymới theo triết lý lấy người học làm trung tâm, thích ứng với những yêu cầu mới trong việc xây dựng đề cương chitiết môn học, trong phương pháp giảng dạy và trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viêntheo chuẩn đầu ra. Mục tiêu của biện phápnàylà nhằm đào tạo, bồi dưỡngnângcao năng lực giảng dạy cho giảngviên ngành Tài nguyên và Môitrường theo chuẩn đầu ra, giúp giảng viên nhanh chóng hòa nhập vào môi trường giáo dục theo chuẩn đầu ra, thích ứng nhanh với các yêu cầu đổi mới trong đào tạo theo chuẩn đầu ra và đạt được các chuẩn mực yêu cầu trong khung năng lựcgiảng viên ngành Tài nguyênvà Môi trường.

Biện pháp nàynhằm xâydựng đội ngũ giảng viênđủvềsố lượngđồng bộvề cơ cấu ngành nghề đàotạo, đảm bảo chất lượngđáp ứng nhu cầuphát triển nguồn nhân lực ngành Tài nguyên và Môi trường. Hiệu trưởng các nhà trường cần tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo cho giảng viên đáp úng khung năng lực giảng viên ngành Tài nguyên và Môi trưòng; xây dựng nội dung chưong trình, kể hoạch đào tạo, bồi dưõng cho từng giảng viên trong Bộ môn/Khoatheo đăng ký của giảng viên vàtheo các ưu tiên của Bộ môn/Khoa phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực ngành Tài

nguyên và Môi trường có chất lượng của nhà trường. Hàng năm tiến hành kiểm tra, đánh giá việcxây dựng và thực hiện kế hoạch tự đàotạo của giảngviên.

2.4.5. Phát huy vai trò chủthể tựgiác, tíchcực trong tự học cùa sinh viêntheo chuán đầu ra

Lãnh đạo nhà trường tổ chức quán triệt ý thức tự giác, tích cực trong tự học của sinh viên theo chuẩn đầu ra, mỗi sinh viên luôn thấm nhuần mục đích, động cơ học tập là học cho mình, “Học để biết, học để làm việc, học để làm người”, họcđể phát huy năng lựcphẩm chất của mình, rèn luyện mình sau đó có điềukiện phục vụ xã hội. Các hình thức quán triệt hiệu quả gồm: Tố chức các buổi tọa đàm, sinh hoạt chuyên đề về “Phát huy vai trò tự giác, tích cực trong tự học của sinh viên theo chuẩn đầu ra”; mời các chuyên gia giáo dục có uy tín, nhiều kinh nghiệm đến thuyết trình, chia sẻ kinh nghiệm và hướng dẫn cách thức tựhọccho sinh viên để tiếp cận đến chuẩn đầu ra; phốihợp với các đơn vị tài trợ tổ chức các cuộc thi về “Ý tưởng khởi nghiệp,đốimới sáng tạo trong sinh viên ngành Tài nguyên vàMôi trường” với các giải thưởng hấp dẫn nhằm thu hút sự tham gia đông đảo của sinh viên vàkhơi dậy tinh thần tự học, tự nghiên cứu trongsinhviên.

Tăng cường vận động các doanh nghiệp, chủ thể sử dụng nguồn nhân lực ngành Tài nguyên và Môi trường đặt hàng nghiên cứu và cấp kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện cho sinh viên tham gia một số nội dung nghiên cứu phù họp nhằm khơi dậy niềm dam mê nghiên cứu khoahọc, đổimới sáng tạotrong sinh viên.

2.4.6. Đôi mới kiêmtra, đánh giáhoạt động đào tạongànhTàinguyên và Môitrường theo chuẩn đầu ra

Cách tiếpcận cũ trước đâytrong kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên đặt trọng tâm vào việc kiểm tra xem giảng viên có chuẩn bị bài giảng trước khi lên lóp haykhông,

(8)

TẠP CHÍ KHOẠ HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC CÓ giảng dạy đủng số tiết quy định hay không, có tuân thủ đúng nội quy của nhà trường hay không,...Những cái này hiện giờ không còn phù hợp nữatrong bối cảnh đàotạo theo chuẩn đầu ra.Trong cách tiếp cận đàotạotheo chuẩn đầu ra, giảng viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, mà phải trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài các hoạt động học tập độc lập hoặc theonhóm nhò đểsinh viên tựlực làm chủ hệ thống kiến thức, chiếm lĩnh nội dung học tập,chủ động đạt được các mụctiêu và chuẩn đầu ra vềkiến thức, kĩnăng,tháiđộ theo yêu cầu của từngmôn học và toànbộ chương trình đào tạo.

Dođó,việckiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của giảngviêin cũng cầnphảithay đổi cho phù họp cả về nội dunglẫn hình thức kiểm tra, đánh giá.

về nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy cùa giảng viên theo chuãn đầu ra cần tập trung vào những vấn đề cốt lõi như: 1) Nội dung giảng dạy cógắn kết vói chuẩn đầu ra của họcphần hay không? 2) Phương pháp giảng dạy có thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng, trao dồi phẩm chất, nâng caokhả năng học tập suốtđòi của ngườihọchâykhông?3) Giảng viêncó thực hiện đúng các quy định trong đề cương chi tiết học phần; kế hoạch giảng dạy, kiểmtra đánh giá của học phần đã ban hành hay không?4) Giảng viên cógiớithiệq và cung cấpđầyđủ tư liệu,tài liệu sát thực, phù hợp với nộidunghọc phần và yêu cầu dạy học hay không? 5) Giảng viên có thực hiện đúng kể hoạch giảng dạy(lý thuyết,thực hành...), đủ thờigiari lên lópcủa họcphầnhay không? 6) Giảng viên có nhiệt tình tư vấn, hướngdẫn hoạt độnghọctập (phươngpháp học, khai thác thông tin, tựhọc...) thông qua việc giao nhiệm vụ cho ngườihọc;quantâmgiáo dục đạo đức,giáo dục nề nếp kỷ cương cho người học thông qua tổ chức hoạt động dạy học; quan tâm đến sự tiến bộ của người học hay không?

Nhà trường cầnđổi mới cách thứckiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo chuẩn đầu ra. Đánh giá kết quả học tập theo

SÓ 01(33),THÁNG3 -2022 chuẩn đầu ra được hiểuở đâylà sự đối chiếu so sánh trình độ năng lực sinh viên đạt được (thể hiện qua kiến thức, kĩ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm) so với các chuẩnđầu ra đã công bố.

Đi đôi với việcđổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy theo chuẩn đầu ra, cần đối mới cách thứckiểmtra, đánhgiákết quả họctập của sinh viên theo các hướngsau đây: 1) Chuyển từ chủ yếuđánhgiákết quả họctập cuối mônhọc, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụngcác loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chươngnhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình); 2) Chuyển từ chủyểu đánh giá kiến thức, kĩnăng sang đánh giá năng lực củangười học.

Tứclà chuyển trọng tâm đánh giáchủyếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,... sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết nhữngvấnđềcủa thực tiễn, đặc biệtchú trọng đánhgiá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo; 3)Chuyểnđánhgiá từmột hoạt độnggần như độc lậpvới quá trình dạy học sang việc tích họp đánh giá vào quá trìnhdạyhọc,xemđánhgiá như làmột phương pháp dạyhọc; 4) Tăngcườngsử dụng côngnghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các phầnmềm thẩm địnhcácđặc tínhđo lườngcủa công cụ (độ tin cậy, độkhó, độ phân biệt,độ giá trị)và sử dụngcác môhình thống kê vào xử lý phântích, lý giải kết quảđánh giá.

Trongđào tạo theochuẩnđầu ra, mỗihọc phần (môn học) luôn có một số chuẩn đầu ra nhất định đượcxác định rõ ràng trong đề cương chi tiếtcủa học phần đó. Bất kỳ một chuẩn đầura nào được công bố đều phải đảm bảo đượcđo lưòng, đánh giá bằng các phươngpháp, công cụ khác nhau. Tùy theo chuẩn đầura đã công bố, phương pháp dạyhọc, nội dung dạy học, chủđề học tập màgiảng viên thực hiện các phương pháp đánh giá khác nhau trong suốt quá trình dạy học, xây dụng các tiêu chí và thước đo đánh giá phù họpvới tùngchuẩn đầu ra, cáchthức phản hồi kếtquả học tập đến sinh viên.

Cáchình thức kiểmtra, đánh giá kết quả của tùng

(9)

NGUYỄNTHỊ CÂM HẰNG học phần và trọng sốcủa chúng phải được công bố

rõ ràng trước khi học để sinh viên nắm bắt vàcó chiếnlược tự học để đáp úng chuẩn đầura.

2.4.7. Phối hợpthốngnhất giữanhàtrường với các chù thê sữ dụng nguồn nhân lực ngành Tài nguyên và Môi trường trongđàotạotheochuân đầu ra

Tổ chức ký kết cácthỏathuận họp tácgiữa nhà trường với cácchủ thể sửdụng nguồnnhânlực ngành Tài nguyên và Môi trường lựa chọn nội dung họp tác phù họp như: 1) Liênkết trong xây dựng chưongtrình đàotạo theo chuẩn đầu ra; 2) Liên kết trong đào tạo ngànhTàinguyên và Môi trường: mời đại diện cácchủ thể tham gia giảng dạymột số môn học/học phần phùhọp mà họcó thế mạnh và kinh nghiệm, mời tham dự các hội đồng đánh giá tốtnghiệp, đánh giáđềtài nghiên cứu khoa học trong sinh viên; tổ chức đưa sinh viên đi học tập thực tế, làm việc thử tại các cơ quan, đơn vị; nhận sinh viên thực tập, kiểm tra đánh giákếtquả học tập của sinh viên;3) Liên kết trong traođổi chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia các hoạt độngthực tế của cơ quan, đơn vị,doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ và kiến thức thực

TÀI LIỆU THAM KHẢO

tế cho đội ngũ giảng viên;4) Liên kết trong nghiên cứu khoa học và chuyểngiaocôngnghệ; 5)Liên kết trongđào tạo ngắn hạn nhằm bổ sungkiếnthức và kinh nghiệm thựctế cho các cánbộngành Tài nguyênvàMôi trường;6) Liên kếtđàotạo ngành Tài nguyên và Môi trườngtheo địa chỉ,theo họp đồng đặthàngđàotạogiữa nhà Trường với các cơ quan,đonvị, doanhnghiệp nhằm đảm bảongười học sau khi kết thúckhóahọccó việc làm ổn định.

3. KÉT LUẬN

Vai trò củanguồn nhân lực chất lượng cao ngànhTàinguyên và Môi trường trong thực hiện mụctiêupháttriểnbền vững kinh tế- xã hộicủa đất nước làrất quan trọng trong bối cảnh hiện nay. Đe nâng cao chất lượng đàotạo nguồn nhân lực ngành Tài nguyên và Môi trường tại các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cáctrường cần thay đổimôhình đào tạo theo hướng tiếp cận chuẩn đầu ra, cần tăng cường công tác quản lý đào tạo và đổi mới phương thức quản lýđào tạo theo hướngtiếp cận chuẩn đầu ra,xemđó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm vàxuyên suốt của quá trình đào tạo.

[1 ] VũAnhDũng, Phùng Xuân Nhạ (2011), Tích hợp chuẩn đầura theo cách tiếp cậnCDIO vào đề cương môn học trong khung chương trìnhđào tạo, Tạpchí Khoa học Đạihọc Quốc gia Hà Nội, Kinhtế và Kinhdoanh, số 27 (2011), Hà Nội.

[2] NguyễnHữuLộc(chủ biên, 2018), Đào tạo theo phương pháp tiếp cậnCDIO, Nxb ĐạihọcQuốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

[3] LêQuang Sơn (2010), Những vấn đề của quán lýđào tạotheo học chế tín chi ở TrườngĐạihọc Sư phạm, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,Đại học Đà Nang, số 6.

[4] Ministry of Interior and Japan International Cooperation Agency, Manual on Training Management. Project on Improvement of Local AdministrationinCambodia - PILAC.

Referensi

Dokumen terkait

- Để quản lý nguồn thải khi xả vào CTTL cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Xây dựng các văn bản pháp quy, phân giao chức năng, nhiệm vụ về quản lý nguồn thải đối với các đơn vị

Những đặc điểm chính của hệ thống như sau: Với người tham dự từ xa: Hệ thống họp trực tuyến Easy Online cung cấp các thông tin hình ảnh trực tuyến tương tự như thông tin được tiếp nhận

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CHO KHỐI NGOẠI NGỮ KHÔNG CHUYÊN Qua quá trình quan sát và nghiên cứu những hoạt động về chuẩn đầu ra của một vài trường bạn, trong khuôn

TẠO CHẾ PHẨM VI KHUẨN PHỤC VỤ XỬ LÝ NƯỚC THẢI Nguyễn ị Lâm Đoàn1 TÓM TẮT Với mục tiêu xác định điều kiện nuôi cấy thích hợp và môi trường rẻ tiền từ các nguồn nguyên liệu sẵn có để

Hai là, các tổ chức Đoàn thanh niên tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua học tập, các cuộc thi Olympic, hội thi sáng tạo khoa học và kỹ thuật… để

Trong bốì cảnh đó, HHNH với bản chất của một tổ chức phi lợi nhuận, có thể giữ quan điểm khách quan để vậnđộng các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội như thực hành quy Hình 1:

Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên là tổ chức trực thuộc Tổng cụcThuế- Bộ tài chính,cóchứcnăng thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu kháccủa ngân sáchnhà nước thuộc

Mục tiêu của biện pháp nhằm Đổi mới công tác tổ chức quản lý giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục phòng chống đuối nước cho học sinh là hoạt động đổi mới các công việc: Thành lập ban