Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng với vốn đầu tư 300 triệu USD. Là nhà máy được xây dựng với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty Nhiệt điện Uông Bí. Quy trình sản xuất điện của Công ty TNHH Nhiệt điện Uông Bí.
Quy trình phát điện của Công ty TNHH Nhiệt điện Uông Bí 1TV Sản xuất điện đạt hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao và an toàn.
Một số sơ đồ nối điện chính chủa công ty
Hai đoạn này có cùng tải tương đương và được kết nối cơ học với nhau thông qua công tắc Q03. Các phụ tải cho hai phân đoạn bao gồm: Các phụ tải xoay chiều như: dòng điện điều khiển đóng cắt cầu dao và máy cắt, dòng điện điều khiển rơle bảo vệ, nguồn chiếu sáng khẩn cấp, điện áp hệ thống quạt làm mát máy biến áp, bộ thay đổi bước máy biến áp. Hai cục sạc này có nhiệm vụ chuyển đổi AC thành DC để cấp điện cho tải 1 chiều và sạc cùng lúc 2 bộ pin 1 và 2.
Các tải một chiều như: Rơle bảo vệ chuyển mạch, nguồn sáng khẩn cấp và nguồn ghép nối công tắc cách ly. XỬ LÝ rơ-le dự phòng TÍN HIỆU 220KV BẢNG ĐIỀU KHIỂN 110KV PROTEC TẮT 2 110 BẢNG ĐIỀU KHIỂN ĐÓNG/ ĐIỀU KHIỂN 110 BẢNG ĐIỀU KHIỂN.
MÁY PHÁT ĐIỆN VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG PHỤ CỦA NÓ.THỐNG PHỤ CỦA NÓ
Máy phát điện kiểu TBB-320-2T3 dùng trong nhà máy
Chúng được đặt phía sau vỏ của ống dẫn dòng điện đầu ra của máy phát điện. Các ống dẫn nước vào và ra của máy làm mát không khí được nối với bên ngoài máy phát điện. Bộ phận làm việc của máy phát điện Nhiệt độ tối đa 0 C được đo bằng cảm biến nhiệt điện trở.
Nhiệt độ riêng cho phép của cuộn dây rôto, cuộn dây và lõi thép stato, nước cất để làm mát cuộn dây stato máy phát điện. Không cho máy phát điện hoạt động khi điện áp cuộn dây vượt quá 110% giá trị định mức. Khi vận hành máy phát điện với giá trị hệ số công suất định mức.
Không cho phép giá trị định mức của máy phát điện tăng lên. Không được phép hạ nhiệt độ của khí hydro trong thân máy phát điện xuống dưới 200 C. Công suất máy phát điện và dòng điện cuộn dây stato cần giảm tương ứng.
Không cho phép máy phát điện chạy khi có từ 2 bộ làm mát hydro trở lên không hoạt động. Khởi động và vận hành máy phát điện song song với hệ thống điện. Đồng bộ chính xác và vận hành máy phát điện song song với hệ thống lưới điện.
Giá trị điện áp máy phát bằng giá trị điện áp hệ thống lưới điện. Chênh lệch giá trị điện áp giữa máy phát và hệ thống điện không quá 5%.
Các hệ thống phụ của máy phát điện
- Hệ thống kích từ
- Hệ thống cung cấp khí và các thông số định mức chủa hydro trong thân máy phát
- Hệ thống làm mát cuộn dây stator và thông số định mức của nƣớc cất
- Hệ thống làm mát nƣớc cất, làm mát Hydro và các thông số kỹ thuật của chúng
- Hệ thống dầu chèn trục máy phát và thông số kỹ thuật của chúng 1. Đặc điểm chính
Vào thời điểm thích hợp nhất theo giá trị đã cài đặt sẽ tự động gửi tín hiệu đóng cầu dao đồng bộ, làm cho máy phát điện hoạt động song song với hệ thống lưới điện. Hệ thống đảm bảo cung cấp dòng điện phát cho máy phát điện ở mọi chế độ làm việc, cả bình thường và khẩn cấp. Mỗi cầu chỉnh lưu đảm bảo cung cấp dòng kích thích cho mọi chế độ hoạt động của máy phát điện.
Tự động điều chỉnh điện áp máy phát so với điện áp lưới khi đồng bộ với cầu dao đầu cực máy phát. Nếu thời gian bổ sung từ tính dài hơn 7 giây và điện áp máy phát không đạt 20% điện áp danh định của máy phát, thiết bị chuyển mạch tự động tem từ QE sẽ cắt mạch và kích hoạt thiết bị tem từ. Chế độ sai lệch tự động điều chỉnh điện áp máy phát so với điện áp lưới khi đồng bộ chính xác.
Hệ thống cung cấp khí và thông số định mức hydro trong thân máy phát điện. Hệ thống này dùng để cung cấp 3 loại khí khác nhau (Hydro, Carbon Dioxide và khí nén) phục vụ cho quá trình phát điện. Mỗi loại khí được cung cấp qua các đường ống riêng biệt từ nguồn cung cấp đến trạm kiểm soát khí đặt trong phòng máy phát điện.
Khí CO2 là khí trung gian được sử dụng trong quá trình thông gió giữa khí hydro và khí nén trong vỏ máy phát điện. Hydro trong thân máy phát điện được quạt cánh quạt thổi theo 4 vòng tuần hoàn qua 4 bộ làm mát đặt ở 4 góc của máy phát điện. Sau đó dầu được đưa qua thiết bị điều chỉnh áp suất tự động để đảm bảo chênh lệch áp suất dầu so với áp suất của khí hydro trong thân máy phát điện khoảng 0,7 - 0,9 kgf/cm2.
HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP MÁY PHÁT MÁY PHÁT
Các Phƣơng pháp ổn định điện áp cho máy phát
Nhưng với nguyên tắc này, thật khó để tạo ra một hệ thống vừa có độ chính xác cao, độ ổn định tốt và hoạt động nhanh. Hệ thống sẽ luôn có sai sót vì độ lệch là cơ sở tạo ra các tín hiệu điều khiển. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp tòa nhà theo nguyên tắc phân cực.
Các hệ thống được xây dựng theo nguyên lý này hoạt động với mạch hở, không có mối quan hệ nghịch đảo (phản hồi) và cấu trúc hệ thống thường được thiết kế với một thiết bị bù tạo ra tín hiệu có dấu ngược lại với hiệu ứng nhiễu tác dụng lên vật thể. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp tòa nhà theo nguyên lý bù nhiễu. Đây là hệ thống được xây dựng dựa trên kết quả tổng hợp của hai phương pháp điều chỉnh độ lệch và bù nhiễu.
Triển khai kết hợp để tạo ra một hệ thống có đầy đủ ưu điểm của 2 hệ thống và khắc phục được những khuyết điểm của cả 2 đồng nghĩa với việc tránh được những vùng tối trong kiểm soát. Trên thực tế, hệ thống điều chỉnh điện áp tự động dựa trên nguyên lý này ít được áp dụng. Một trong những lý do khiến điều khiển thích ứng chưa được áp dụng cho hệ thống điều chỉnh điện áp tự động là do dây dẫn là nguyên lý hiện đại, hệ thống điều chỉnh điện áp không yêu cầu kỹ thuật khắt khe, hệ thống thích ứng có cấu trúc rất phức tạp và giá thành cao.
Hệ thống điều khiển thích ứng có đặc điểm của hệ thống phi tuyến tính, không cố định. Hệ thống kiểm soát linh hoạt với nhận dạng liên bang. Một phương pháp khác cũng có thể được triển khai gián tiếp thông qua chức năng liên kết của một hệ thống khép kín, như trong Hình 3-7, trong đó hàm mục tiêu có thể được xây dựng dựa trên các chỉ số động về chất lượng hệ thống, chẳng hạn như dung sai điều chỉnh và thời gian chuyển tiếp. Dựa trên tín hiệu đầu ra mong muốn so sánh với tín hiệu cào của bộ điều khiển tương ứng, người thiết kế điều chỉnh các nguyên lý điều khiển để tạo ra chất lượng hệ thống.
Hệ thống điều khiển và điều chỉnh kích từ máy phát
- Nhận xét về bộ chỉnh lƣu có điều khiển đƣợc sử dụng trong hệ thống kích từ
Tự động kiểm tra khả năng làm việc của thiết bị hệ thống kích từ. Thiết bị chỉ thị bộ chia dòng thyristor - Rơle điều khiển điện áp máy phát. Tại thời điểm cấp điện, AVR1 phải hoạt động để điều chỉnh điện áp máy phát.
Chế độ kích thích Bộ điều chỉnh Q” Khởi động bộ điều chỉnh công suất phản kháng khi bộ điều chỉnh điện áp tự động được bật. Q → O” Máy phát điện ngắt tải công suất phản kháng khi bật bộ điều chỉnh điện áp tự động. Ug↔Ubar” Việc điều chỉnh điện áp máy phát thành điện áp nguồn đã hoàn tất.
Cụm kích thích ban đầu nhận chính điện áp từ của nhà máy. Ở chế độ kích thích mạnh, người vận hành không được phép can thiệp vào hoạt động của bộ điều chỉnh điện áp kích thích tự động. Điện áp tham chiếu thường được đặt bằng giá trị danh định khi máy phát hoạt động độc lập (Isolated) hoặc là điện áp bus và điện áp nguồn ở chế độ vận hành nối nguồn (Paralled).
Khi máy phát chưa phát điện vào lưới, dòng điện kích thích chỉ làm thay đổi điện áp đầu cực của máy phát. Tác dụng của bộ điều chỉnh điện áp khi đó không còn là điều khiển điện áp máy phát nữa mà là điều khiển dòng công suất phản kháng (còn gọi là công suất không tải, công suất ảo) của máy phát. Các thành phần quan trọng nhất trong hệ thống là các cầu chỉnh lưu thyristor và bộ điều chỉnh điện áp tự động (AVR -Automatic Pressure Conditioning).
Hệ thống kích từ của mỗi máy phát điện đều được trang bị bộ điều chỉnh điện áp tự động (Automatic Pressure Conditioning – AVR). Bộ điều chỉnh điện áp thủ công có thể điều chỉnh góc mở thyristor bằng mạch điện độc lập.