ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 80 (02/2022) No. 80 (02/2022)
Email: [email protected] ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Climate change and Ho Chi Minh City’s action plan on climate change
TS. Nguyễn Văn HồngPhân viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
TÓM TẮT
Bài báo đánh giá xu thế các yếu tố khí hậu và chi tiết hóa kịch bản biến đổi khí hậu tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Áp dụng phương pháp phân tích xu thế và mức độ biến đổi trong giai đoạn 1980-2019 tại Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy, nhiệt độ có xu thế tăng với tốc độ trung bình 0,024 0C/năm, lượng mưa có xu thế tăng với tốc độ khoảng 6,03 mm/năm. Theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5, nhiệt độ và lượng mưa đều có xu hướng tăng theo các giai đoạn đầu, giữa thế kỉ 21. Về nhiệt độ, đến năm 2030, nhiệt độ trên toàn thành phố tăng từ 0,805-0,814 oC (RCP4.5), tăng 0,92-0,98 oC (RCP 8.5) so với giai đoạn cơ sở. Đến năm 2050, nhiệt độ trên toàn thành phố tăng 1,23-1,33 oC (RCP4.5), 1,55-1,68 oC (RCP8.5). Về lượng mưa, đến năm 2030, lượng mưa toàn Thành phố tăng từ 12-21% (RCP4.5) và tăng 12-17% (RCP8.5).
Đến năm 2050, lượng mưa trung bình tăng trong khoảng 13-15% (RCP4.5) và tăng 15-17% (RCP8.5). Bài báo cũng đã nêu được tổng quan các kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện trong thời gian qua và trong thời gian tới.
Từ khóa: biến đổi khí hậu, khí hậu, kịch bản biến đổi khí hậu (RCP), xu thế ABSTRACT
This study focus on climate factors trends and climate change scenarios for the Ho Chi Minh City. Applying the method of trends and changes in the period 1980-2019 in Ho Chi Minh City, the results showed that the temperature tends to rise at an average rate of 0.0240C/year, the precipitation increases at a rate of about 6.03 mm/year. According to RCP4.5 and RCP8.5 scenarios, both temperature and precipitation tend to increase in the early, mid-21st centuries. In terms of temperature, by 2030, the temperature will rise from 0.805-0.814oC (RCP4.5), 0.92-0.98oC (RCP 8.5) compared to the base period. By 2050, the temperatures in the city will go up by 1.23-1.33oC (RCP4.5), 1.55-1.68oC (RCP8.5). In annual precipitation, by 2030, the annual precipitation will reach 12-21% (RCP4.5) and increase by 12-17% (RCP8.5). By 2050, average annual precipitation will increase between 13-15% (RCP4.5) and rise by 15-17% (RCP8.5). The paper also outlined the Climate Change action plans in Ho Chi Minh City in the past and in the near future.
Key words: climate change, climate, climate change scenarios (RCP), trends
1. Mở đầu
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu có 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa, gần như trùng khớp với thời kỳ hoạt động của gió
mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, với tỷ trọng lượng mưa chiếm khoảng 90-95% tổng lượng mưa cả năm.
Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH), các yếu tố khí hậu ở Thành phố Hồ Chí Minh đã thay đổi, mưa lớn đã xảy ra với tần suất và cường độ ngày càng tăng, xâm nhập mặn, ngập úng nghiêm trọng trên địa bàn thành phố đã tác động lớn đến kinh tế - xã hội [1].
Những năm gần đây tình hình BĐKH ngày càng diễn ra một cách rõ rệt, gây ảnh hưởng nghiệm trọng đến kinh tế - xã hội của khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của BĐKH, việc thay đổi nhiệt độ đột ngột, đặc biệt là nhiệt độ tăng từ đó xuất hiện các trận
mưa cực đoan liên tục trong khoảng 5 năm trở lại đây với cường độ mưa lớn đã gây ngập cho Thành phố Hồ Chí Minh, những thiệt hại đến kinh tế - xã hội, như dân cư, các hộ dân, nhà cửa và giao thông ước tính lên đến hàng tỷ đồng. Điển hình là các trận mưa như ngày 26/9/2016 tại trạm Mạc Đĩnh Chi (204,3 mm), Thanh Đa (172,2 mm), Cầu Bông (133,3 mm), gần như đã làm tê liệt hệ thống đều bị ngập nặng. Ngập chính là tác động rõ ràng nhất của BĐKH mà ảnh hưởng đến Thành phố Hồ Chí Minh [2-3].
Hình 1. Các trạm đo mưa ở Thành phố Hồ Chí Minh
Việc nghiên cứu xu thế, kịch bản BĐKH và đánh giá tác động chính của BĐKH ở Thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện BĐKH có ý nghĩa khoa học nhằm đề xuất các giải pháp, kế hoạch ứng phó với BĐKH phục vụ công tác quản lý, làm cơ sở phục trong việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên cũng như công tác tác ứng với BĐKH và đảm bảo việc phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
2. Phương pháp nghiên cứu và số liệu sử dụng
2.1. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp phân tích xu thế và mức độ biến đổi trong quá khứ
Trong nghiên cứu này đã áp dụng phương pháp Sen để tính hệ số góc và kiểm nghiệm phi tham số Mann-Kendal để kiểm tra xu thế biến đổi của các đặc trưng mưa, nhiệt độ vả mực nước. Phương pháp Sen sử
dụng mô hình tuyến tính để ước lượng độ dốc của xu hướng này, và phương sai của các số dư là hằng số theo thời gian. Phương pháp mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng để xác định xu thế và mức độ biến đổi của nhiệt độ và lượng mưa trong quá khứ (1980-2019) tại Thành phố Hồ Chí Minh [4], [5].
b. Phương pháp xây dựng kịch bản Biến đổi khí hậu
Trong nghiên cứu này, phương pháp chi tiết hóa động lực là phương pháp chính được sử dụng để tính toán xây dựng kịch bản BĐKH độ phân giải cao cho khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh. Bốn mô hình khí hậu toàn cầu (GCM) và khu vực (RCM) được áp dụng trong tính toán là: (i) Mô hình PRECIS của Trung tâm Hadley - Vương quốc Anh, (ii) mô hình CCAM của Tổ chức Nghiên cứu Khoa học và Công nghiệp Liên bang Úc (CSIRO), (iii) mô hình RegCM của Ý và (iv) mô hình clWRF của Mỹ. Mỗi mô hình có các phương án tính toán khác nhau dựa trên kết quả tính toán từ mô hình toàn cầu của IPCC (AR5, 2014). Tổng cộng có 12 phương án tính toán khí hậu từ 4 mô hình nói trên (Bảng 1) [1, 4, 5].
Bảng 1. Thông tin các mô hình sử dụng xây dựng kịch bản BĐKH
TT Mô hình Trung tâm phát triển
Các phương án tính toán
Độ phân giải, miền tính
Số mực thẳng đứng (levels)
1 clWRF
Cộng tác của nhiều cơ quan, tổ chức lớn, NCAR, NCEP, FSL, AFWA…
1. NorESM1-M
30 km, 3.5-27oN và
97.5-116oE
27
2 PRECIS
Trung tâm Khí tượng Hadley - Vương quốc Anh
1. CNRM-CM5 2. GFDL-CM3 3. HadGEM2-ES
25 km, từ 6.5-25oN và
99.5-115oE 19
3 CCAM
Tổ chức Nghiên cứu Khoa học và Công nghiệp Liên bang Úc (CSIRO)
1. ACCESS1-0 2. CCSM4 3. CNRM-CM5 4. GFDL-CM3 5. MPI-ESM-LR 6. NorESM1-M
10 km, 5-30oN và
98-115oE
27
4 RegCM Trung tâm Quốc gia nghiên cứu khí quyển Hoa Kỳ (NCAR)
1. ACCESS1-0 2. NorESM1-M
20 km, 6.5-30oN và 99.5-119.5oE
18
2.2. Số liệu sử dụng
Việc đánh giá sự biến đổi của nhiệt độ, lượng mưa tại Thành phố Hồ Chí Minh được tiến hành tại trạm khí tượng Tân Sơn Hòa, với chuỗi số liệu tin cậy và có đủ độ dài để phục vụ tính toán thống kê giai đoạn
1980-2019.
Mô hình khí hậu toàn cầu và khu vực là những công cụ chính được sử dụng để đánh giá xu thế biến đổi và diễn biến khí hậu tương lai, đặc biệt là các cực đoan khí hậu.
Các mô hình sau đây đã được sử dụng trong
tính toán xây dựng kịch bản BĐKH độ phân giải cao cho khu vực Thành phố Hồ Chí Minh: Mô hình PRECIS của Trung tâm Hadley - Vương quốc Anh, mô hình CCAM
của Tổ chức Nghiên cứu Khoa học và Công nghiệp Liên bang Úc (CSIRO), Mô hình RegCM của Ý, mô hình clWRF của Mỹ [1], [2], [5], [6].
Bảng 2. Các mô hình khí hậu khu vực được sử dụng trong tính toán xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu cho TPHCM
Mô Hình Điều kiện biên Từ mô hình toàn cầu
Độ phân giải
Thời kỳ có số liệu
Thời kỳ cơ sở RCP4.5 RCP8.5 CCAM ACCESS1-0 10 km 1970-2005 2006-2099 2006-2099
CCSM4 CNRM-CM5 GFDL-CM3 MPI-ESM-LR NorESM1-M
RegCM ACCESS1-0 20 km 1980-2000 2046-2065
2080-2099 2046-2065 2080-2099 NorESM1-M
PRECIS HadGEM2-ES 25 km 1960-2005 2006-2099 2006-2099 CLWRF NorESM1-M 30 km 1980-2005 2006-2099 2006-2099
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Xu thế biến đổi các yếu tố khí hậu tại thành phố Hồ Chí Minh
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình nhiều năm khoảng
27,9 0C. Giai đoạn từ 1980 - 2019 nhiệt độ tại trạm Tân Sơn Hoà có xu thế tăng, với tốc độ xu thế 0,024 0C/năm. Trong đó nhiệt độ thấp là 27,0 0C năm 1987 và nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,5 0C năm 1999 (Hình 2).
Hình 2. Xu thế biến đổi nhiệt độ trung bình năm (oC) tại trạm Tân Sơn Hoà (1980-2019)
y = 0.0245x - 21.213
26.8 27.0 27.2 27.4 27.6 27.8 28.0 28.2 28.4 28.6
1980 1983 1986 1989 1992 1995 1998 2001 2004 2007 2010 2013 2016 2019 Nhiệt độ (oC)
Thời gian (năm)
b. Lượng mưa
Trong giai đoạn từ 1980 - 2019 lượng mưa tại trạm Tân Sơn Hòa có xu thế tăng với tốc độ khoảng 6,03 mm/năm. Lượng
mưa trung bình nhiều năm vào khoảng 1951 mm. Năm có lượng mưa thấp nhất là năm 2002 với 1321 mm. Năm có lượng mưa cao nhất là năm 2000 với 2662 mm (Hình 3).
Hình 3. Xu thế biến đổi lượng mưa năm (mm) tại trạm Tân Sơn Hòa (1980-2019) Năm 2020, Tình hình ngập do mưa
và tình hình ngập do triều cường từ tác động của BĐKH cho thấy lượng mưa, các điểm ngập do mưa và triều năm 2020 so
với cùng kỳ năm 2019 đều tăng bất thường, nhất là các trận mưa có cường độ mưa trên 50mm tăng gần như gấp đôi (Bảng 3).
Bảng 3. Bảng tổng hợp tình hình mưa, ngập nước năm 2020
STT Nội dung Năm 2019 Năm 2020 Tăng(+)/g
iảm (-)
1 Tổng số ngày mưa 163 159 -2,45%
2 Tổng lượng mưa trung bình
tại các trạm đo (mm) 1.057 1,452 +37,36%
3 Số ngày mưa có lượng mưa
trên 50mm/24h 23 44 +91,30%
4 Số trận mưa gây ngập 29 30 +3,44%
5 Số tuyến đường ngập nước 17 35 +105,88%
6 Số ngày vượt tần suất thiết kế 01 07 +700%
7 Ngày mưa có vũng lượng lớn nhất từ đầu năm đến nay
123,7mm (trạm Nguyễn Hữu Cảnh
ngày 14/9/2019)
212mm (trạm Mạc Đỉnh Chi ngày
06/8/2020)
Nguồn, [7].
y = 6.0369x - 10119
1,000 1,500 2,000 2,500 3,000
1980 1983 1986 1989 1992 1995 1998 2001 2004 2007 2010 2013 2016 2019
Lượng mưa (mm)
Thời gian (năm)
3.2. Kịch bản biến đổi khí hậu cho Thành phố Hồ Chí Minh
Kịch bản nhiệt độ
Theo kịch bản RCP4.5, đến năm 2030, nhiệt độ trên toàn thành phố tăng từ 0,805- 0,814 oC so với giai đoạn cơ sở, mức tăng nhiệt độ ở khu vực giáp tỉnh Bình Phước và Bình Dương cao hơn các khu vực còn lại.
Đến năm 2050, nhiệt độ trên toàn thành phố
tăng từ 1,23-1,33 oC, khu vực phía đông bắc có mức tăng cao hơn các khu vực còn lại.
Theo kịch bản RCP8.5, đến năm 2030, nhiệt độ trên toàn thành phố tăng từ 0,92- 0,98 oC, mức tăng nhiệt độ ở khu vực phía bắc cao hơn các khu vực. Đến năm 2050, nhiệt độ trên toàn thành phố tăng từ 1,55- 1,68 oC, khu vực Cần Giờ có mức tăng thấp nhất so với các quận huyện khác.
Năm 2030 Năm 2050
Hình 4. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) theo kịch bản RCP4.5
Kịch bản lượng mưa
Theo kịch bản RCP4.5, vào năm 2030, lượng mưa trên toàn thành phố tăng từ 12- 21%, tăng dần từ Bắc xuống Nam cho toàn khu vực Thành phố. Riêng khu vực huyện Cần Giờ có mức thay đổi nhiều nhất dao động từ 11-13%. Vào năm 2050, lượng mưa
trung bình tăng trong khoảng 13-15%.
Theo kịch bản RCP8.5, vào năm 2030, lượng mưa trên toàn Thành phố tăng từ 12- 17%. Đến năm 2050, lượng mưa trung bình tăng 15-17%, khu vực huyện Cần Giờ có mức thay đổi cao nhất với mức tăng dao động trong khoảng 16-17%.
Năm 2030 Năm 2050
Hình 5. Mức biến đổi lượng mưa trung bình (%) theo kịch bản RCP4.5
3.3. Một số tác động của Biến đổi khí hậu Nhiệt độ tăng dẫn đến nhiệt độ thành phố cao hơn, làm suy giảm chất lượng của không khí và nước. Cường độ mưa lớn (lượng mưa và thời gian mưa ngắn) với tần suất xuất hiện ngày càng dày và mực nước biển tăng, dẫn đến tình trạng ngập lụt ngày càng nghiêm trọng (tần suất ngập và mức ngập) [7], [8], [9]. BĐKH sẽ làm cho mực nước biển dâng cao, mùa khô kéo dài hơn và gây ra mưa lớn trong ngày hè. Điều này gây tác động lớn đến tài nguyên nước ở thành phố Hồ Chí Minh, như gây ra tình trạng ngập lụt đô thị trong mùa mưa, gây nhiễm mặn các nguồn nước và suy thoái nguồn nước ngầm.
Khi mực nước biển dâng, kết quả tính toán các kịch bản xâm nhập mặn trong trường hợp không có các công trình ngăn mặn. Kết quả nghiên cứu cho thấy trên nhánh sông Sài Gòn, tương ứng năm 2025,
2030, 2050 và 2100, theo kịch bản RCP4.5, ranh mặn 0,25‰ cách trạm bơm Hòa Phú lần lượt 0,75 km, 1,6 km, 4,09 km và 6,22 km so với 0,75 km, 1,6 km, 4,6 km và 8,6 km theo kịch bản RCP8.5. Trên nhánh Đồng Nai, so với trạm bơm Hóa An, các số liệu tương ứng là 3,7 km, 4,9 km, 7,7 km, 11,7 km theo RCP4.5 và 3,7 km, 4,9 km, 8,1 km, 12,6 km theo RCP8.5. Khi các cống ngăn triều được đưa vào hoạt động, xâm nhập mặn giảm đáng kể trên các nhánh sông nhỏ
như Bến Lức, Kênh Đôi - Kênh Tẻ, rạch Phú Xuân (Quận 7), rạch Cây Khô (Nhà Bè)…
nhưng không có nhiều tác dụng đối với hai nhánh sông chính Sài Gòn và Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu này cũng cung cấp cơ sở quan trọng cho việc hoạch định các giải pháp thích ứng xâm nhập mặn phù hợp, đảm bảo các hoạt động sinh hoạt và sản xuất tại địa phương. Khi có các công trình cống ngăn triều, các công trình này sẽ phát huy
tác dụng ngăn mặn trên các nhánh sông nhỏ
đi sâu vào nội đồng như: nhánh Bến Lức, Kênh Đôi - Kênh Tẻ, rạch Phú Xuân (Quận 7), rạch Cây Khô (Nhà Bè), v.v. Tuy nhiên, độ mặn trên nhánh sông Sài Gòn phía về thượng lưu sẽ tăng 0,002% so với trường hợp không có công trình [4].
Do đó, nếu không có hành động nào được thực hiện thì sự an toàn và sinh kế của người dân Thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị đe dọa. Thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị ngập lụt thường xuyên hơn, chất lượng nước và không khí ô nhiễm sẽ tăng, những phiền toái do gập lụt của những trận mưa cực đoan gây nên sẽ tăng lên, và điệu kiện sống sẽ trở nên khó khăn hơn.
3.4. Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Nhận thức rõ ảnh hưởng của BĐKH có tính lâu dài, trong thời gian qua UBND Thành phố đã ban hành nhiều Quyết định, kế hoạch liên quan đến ứng phó với BĐKH [10]. Hiện nay các sở, ban ngành của Thành phố đang xây dựng và triển khai các chương trình, dự án ứng phó theo [10], [11]. Theo Kế hoạch, Thành phố giao cho các sở ngành thực hiện 44 nhiệm vụ thuộc 10 lĩnh vực như quy hoạch đô thị, năng lượng, giao thông vận tải, công nghiệp, quản lý nước, quản lý chất thải, xây dựng, y tế, nông nghiệp, du lịch. Việc triển khai Kế hoạch hành động sẽ giúp tăng cường năng lực ứng phó với BĐKH của thành phố khi thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đóng góp vào mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của quốc gia; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác ứng phó với BĐKH, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.
Thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại [12], kế hoạch
hành động ứng phó với BĐKH của Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 cần xác định được các tác động nghiêm trọng của BĐKH đến các lĩnh vực, ngành khu vực do Thành phố Hồ Chí Minh quản lý, từ đó xác định các giải pháp trọng yếu, thứ tự ưu tiên trong danh mục các nhiệm vụ, dự án ứng phó với BĐKH.
Cùng với việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện thỏa thuận Paris về BĐKH trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020 và 2021-2030; Nhiệm vụ
“Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 Thành phố Hồ Chí Minh”
cũng được thực hiện trong năm 2020 với các nội dung chính như sau: Rà soát các văn bản liên quan đến BĐKH nhằm xác định các nội dung liên quan cần cập nhật, điều chỉnh hoặc bổ sung, xây dựng mới; Xây dựng, bổ sung và chi tiết hóa các kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Thành phố Hồ Chí Minh theo kịch bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2016; Đánh giá tác động chính của BĐKH đến các ngành, lĩnh vực, khu vực của tỉnh theo Kịch bản cập nhật lần 3/2016 về dự báo BĐKH, trong đó tập trung rà soát, cập nhật cho các ngành, lĩnh vực, khu vực điển hình của thành phố; Đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố BĐKH với quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành/có kế hoạch ban hành, để xác định mức độ liên quan và sự cần thiết tiến hành lồng ghép vấn đề BĐKH vào chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Kết luận
Khí hậu Thành phố Hồ Chí Minh có sự biến đổi trong những năm gần đây. Nhiệt độ trung bình vào khoảng 27,9 oC và có xu thế
tăng 0,2 oC/ thập kỷ. Lượng mưa năm khoảng 1951 mm, có xu thế tăng 60 mm/thập kỷ. Theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5, nhiệt độ và lượng mưa đều có xu hướng tăng theo các giai đoạn đầu, giữa thế kỉ 21. Về lượng mưa, đến năm 2030, lượng mưa toàn thành phố tăng từ 12-21%
(RCP4.5) và tăng 12-17% (RCP8.5). Đến năm 2050, lượng mưa trung bình tăng trong khoảng 13-15% (RCP4.5) và tăng 15-17%
(RCP8.5).
Các kết quả nghiên cứu đã tổng hợp các
yếu tố tác động chính của BĐKH đến các lĩnh vực, các ngành của Thành phố Hồ Chí Minh. Nên việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tại Thành phố Hồ Chí Minh cho giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 là rất thiết thực và phát huy tính chủ động của các ngành, các địa phương. Các kết quả nghiên cứu cũng đã nêu tổng quan các kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện trong thời gian qua.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phân viện KTTV&BĐKH, Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn TPHCM, Dự án Sở TNMT TP.HCM, 2020.
[2] Đài KTTV Nam Bộ, Nhận định bổ sung xu thế thời tiết, thủy văn mùa mưa, bão, lũ năm 2019 khu vực Nam Bộ, 2019.
[3] Viện khoa học KTTV và BĐKH, Thông báo và dự báo khí hậu hằng tháng năm 2019, 2019.
[4] Bart, V.D.H.; Peter S.; Albert K.T.; “Climate Change scenarios for the 21st Century – A Netherlands perspective”, Scientific Report WR2014-01, KNMI, De Bilt, The Netherlands, 2014.
[5] IPCC Fifth Assessment Report, “Climate Change 2013 - The Physical Science Basis”, Cambridge University Press, Cambridge, UK, 1535, 2013.
[6] Bộ Tài nguyên Môi trường, Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, Nhà xuất bản TNMT và Bản đồ Việt Nam, 2016.
[7] Nguyễn Phú Bảo, Nghiên cứu tác động của BĐKH tới phân bố dân cư, phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước sạch, vệ sinh môi trường và đề xuất các giải pháp thích ứng, Đề tài Sở KHCN TP.HCM, 2020.
[8] Lê Thị Kim Oanh, Bước đầu nghiên cứu về di dân trong bối cảnh BĐKH và khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng ở TP.HCM, Đề tài Sở Khoa học và Công nghệ TPHCM, 2016.
[9] Lê Ngọc Tuấn, Nghiên cứu, cập nhật các kịch bản BĐKH của Thành phố Hồ Chí Minh theo phương pháp luận và kịch bản mới của ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) và Bộ Tài nguyên và Môi trường, Đề tài Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM, 2017.
[10] UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định Ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030, QĐ số 1159/QĐ-UBND ngày 17/3/2017, 2017.
[11] UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định giao cho sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, các địa phương trên địa bàn của thành phố để thực hiện theo [10], C/v số 6990/UBND-ĐT ngày 09/11/2017, 2017.
[12] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ban hành hướng dẫn về việc cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH, với kịch bản BĐKH và nước biển dâng (theo phiên bản 2016 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường), C/v số 180/BTNMT-KHTC ngày 12/01/2018, 2018.
Ngày nhận bài: 28/4/2021 Biên tập xong: 15/02/2022 Duyệt đăng: 20/02/2022