28
sốKì 1 - 6/2021 DauváHọciV G A Y N' A y
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH
■ CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN NGŨ
PHẠM NHƯ QUỲNH Trường Đại học PhúYên Ngày nhận bài: 17/05/2021: Ngày phanbiện, biên tập vàsứa chữa: 25/05/2021;Ngày duyệtđăng:02/06/2021
ABSTRACT
Within the development of thegloballanguage in recentyears, English speaking skills is one of theskills thatlearners always aim to acquire proficiency and highefficiency.Especially atthe university and postgraduate degree, Studentshave to beable to produce Englishfluently to increase their competitiveness when looking for a job after their graduation. However, besidesthe compulsory periods at university,major of non-linguHUc studentsdo not often spend time forenhancing this skill. Therefore, this article mentions some commondifficultiesthat Students often encounter in theprocessof practicing English speakingskills in classaswell as proposes some activities ofspeakingpracticeto help English teacherscreate motivatesfor learnerstobe moresuccessful in their learning.
Key words: Speakingskills, classroomactivities, non-majors I. MÒĐẤU
Kỹ năng Nói tiếng Anh cóthểđược xemnhư làmột trongnhững kỹ năng tháchthức nhất đối với sinh viên, đặc biệtlà các sinh viên không chuyênngữ. Đê nâng caochấtlượng khànàng nói cùasinh viên,điều quan trọng là giáo viên cần biết cách khuyếnkhíchhọ tham gia vào các hoạtđộngnói do giáo viên thiêt kêtrên lớp.
Một cách đêlàm tốt điềuđó là tìm ra những trờngại mà người học đang gặp phải, cũng nhưnắm rõ các ưu điểm vàhạn che của nhữnghình thức tổchức lớp học. Từ đó tìm ra các giài pháp giúp thúc đẩy sựtham gia vào các hoạt động trên lớp và giúp sinh viên phát triềnkỹ năng nóitiếng Anhcùamình.
II. MỘT SỐ VẤN pÉ MÀ SINH VIÊN THƯỜNG GẶP PHẢI KHI HỌC NÓI TIÊNG ANH
Theo Ur (1996) thi một sốkhókhăn khi sinhviên luyện tập kỹ năng Nóitiếng Anh baogồm:
- Sự ức chế: sinh viênlolắng hoặc ngại ngùng khimắc lỗi.
- Không có gìđê nói: sinh viên thiêu động lựcđê thêhiện bản thânbằng tiếng Anh
- Sựíttham gia hoặc thamgiakhôngđều: vì hầu hết các lớp học đều đông và luôn có một số sinh viên có xu hướng chiêm nhiều thời giannói hơn cácsinhviên khác, dẫnđènviệc các sinh viên hầu như không phát biểu trong giờhoc.
- Sứdụng tiếng mẹ đé: sinh viên càm thay thoải máivà dễ dâng hơn trong việc phátbiêu ý kiên băng tiêngmẹ đè, vìvậyhọ thích sử dụngtiếng mẹđẻ ữong hâuhêt thờigianhọcở lớp.
Rabab’h (2005, trích trong Hosni,2014) cũngchiramột số yếu tố dẫnđến khókhăn trongviệc nói tiếng Anh cùa ngườihọc đến từ chínhbàn thânhọ,haytừ chương trình giảng dạy, phương pháp dạyhọc của giáo viên và môi trường học tập. Vê bànthân người hoc thì họ có thề cònhạn chếvề vốn từ vựng cần thiết, hoặccác cấu trúc ngữphápcơ bản, điêu này khiên cho họ không thê giao tiếpthành côngbàng ngôn ngữ đích. Ngoài ra,một số người học không cóđộng lực đêthực hành tiêng Anh do họ không nhận thức đầy đu tầmquan trọng của tiếng Anh đốivới sựnghiệptương lai cũng như không đúhứngthú vớimôn học này. Sự thiêu động lực này cóthể làm giàm sự thamgia cùangười học trong lớp.
Cách giáoviên thiết kế bài học vàthu hút người học tham gia vào các hoạt động nói cũng góp phân vào sự pháttriên kỹ năng nói tiếngAnhcùa họ.Một khi sinh viên đượchọcbăng các phương pháp họctập hiệu quảthìcác emsẽtích cực học và luyện tậphơn.Hơnthế nữa, việc thiêucơ hội sứ dụng tiêng Anhữong các tình huống thực tế hoặc thậm chí là trong môi trường học ngôn ngữ đíchcũng có thể làmột khókhăn khác trongviệc thúc đẫy sựphát triển kỹ năng nói tiếng Anh cùa sinh viên.
III. CÁC HÌNH THỨC Tổ CHỨC HỌC NÓI TIẾNG ANH TRONG LỚP HỌC
Cóbốnhình thứctổ chức hoạt động nói cho ngườihọcbao gồm họccánhân, họcđông thanh cà lớp, làm cặp, vàlàmnhóm. Học tập cá nhânđượcđịnh nghĩalà một mô hình mà trongđó “ffíỗí người họctrong lớp làm việc cá nhận một nhiệm vụmà không tương tác vớibạn cùng học hoặc không có sự tươngtáccông khai với giáoviêrí' (Richards và Lockhart, 1999:147, trích dẫn trong Vili’mec. 2006:20). Theo Harmer (1983:209), mộtưu diêm của hìnhthứchọc cánhân này là nó giúp chongười học thoát khôiáp lựctừbên ngoài, thay vàođó ngườihọc được cám thây thoải mái trongnhịp học của bàn thân và tự lập hơn là phụthuộc vào người khác. Tuynhiên, Harmer (2001:116)cũng cho răng mộtbât lợi cùa làmviệc cá nhân là nó khônggiúp pháttriển khảnăng họp tác tronglớp học, nơi mà người học cân giúp đỡ và tạo động lực lẫnnhau. Hơnthế nữa, giáo viêncũng tổn nhiềuthờigianđềgiao bài tậpkhác nhau cho từngcánhânsinh viên hơn làgiao cho bài chungcho cảlớp. Do đócó thể thấy ràng học tập cánhânkhông phải làmột hìnhthức phù hợp để đấymạnhkhả nănggiao tiếp và tươngtác giữa người học khi họckỹnăng nói.
Trái với học tập cá nhân,khi tôchức dạy học cảlớp thì giáo viên có thê hướngdẫn bài tập và cung câp thông tin cho tât cả người học cùng một lúc. Hình thứcnày tập trung toàn bộsựchú ýcùa càlớp vào lời nói của giáo viên. Ngườihọc cũng vìthê mà cócảm giácmìnhlà mộtphân của tậpthê. Mặc dù vậy, Harmer (2001:115) cũng đềcập đen một vài điểmhạn che củahình thức học cả lớp này. Đólà sinh viên không có nhiêu cơhội đêthêhiện bàn thân, một sô sinh viên có thê càmthây bị bătbuộc thẹo nhịp độ chungcùacả lớp và thiếu tinh thần trách nhiệmđốivới viêc học cùa cá nhân mình. Quan trọng hơn nữa là khi mà cà lóp đêu làm theo ngườiđiềukhiển chung là giáoviên, thi khôngcòn chỗ cho sinh viên giao tiếpvàtươngtác lẫn nhau - đặc diêm chính cùa phương pháp giáng dạy giao tiêp (CLT - Communicative language teaching)
về hình thức tô chức lóphọc theocặp, Hanner(2001:116)mò tà “Khi làm việc theocặp, người học có thế thực hànhngôn ngữ cùng nhau, nghiên cứu văn bàn, nghiên cứu ngón ngữ hoặc tham gia vào các hoạt động trao đoithông tin... Các em cóthếviết các bài đoithoại, dự đoán nội dungcác bài đọc hoặc so sánh ghi chú của mình về những gì họ đã nghe hoặc đã xem”.Có thê thấy khá nhiều hoạt động khác nhau có thê được áp dụng khi ngườihọc được làmviệctheo cặp.Một sô khía cạnh tôt của làm việctheo cặpnhư:thờigian nói cùa người họctănglên đángkê;
người học được độc lập hơn mà khôngcó sự giám sát cần thiết
DíỊUvàHỌC SỐ Kl 1 -6/2021
_/XGáY N.4Y J.-ITIII...Ill...'I...mill...Ill'llI...„
củagiáo viên; bầu không khí học tập hòa đồng thoảimái; vàcách thức tôchức nhanh chóng,không phứctạp.Tuy nhiên, giáoviên cũng cân phái có khánăng quảnlýlợp tôtkhi chia cặp, khi có quá nhiêu tiêng ôn vànguy cơ sử dụng tiêngmẹđẻcaocùangười học.
Trongsô bônhìnhthức tô chức quán lý các hoạtđộng nói thì học nhóm được cholàcónhiều lợi thế hơn những hình thức khác.
Theo Richards (1993, trích dẫn tại Lâm ThànhNam, 2007: 17), học nhóm được định nghĩa là “mộthoạt động học tập liên quan đên một nhóm nhónhững người học làm việc cùngnhau.Nhóm này cóthể cùng giải quyếtchungmột nhiệmvụ duy nhất, hoặc các phầnkhác nhaucuamộtnhiệm vụ lớnhơn". Hơn nữa, Adrian Doff(1991,tríchdẫn trong Vilímec,2006: 23) mô tà: “Trong làm việc nhóm, giáo viên chia lớpthành các nhóm nhó làm việc cùng nhau (thường là bôn hoặc năm sinh viên trong moi nhóm). Giống như khi hoạt động theocặp,tâtcacác nhómlàm việccùng một lúc".Do đó, họctập theo nhóm có thê thúc đây sự tương tác giữa nhữngngười học. Ket quà là, họ có nhiều cơ hội hơn để nói tiếng Anh. Nhữngngười học sẽ có“càmgiácan toàn”khi nói trong nhỏmcùahọ thayvi đứng trước lớp. Đối với những người sợchia sè ý tườnggiữa quá nhiêu người, làm việc theonhóm cung câp cho họ ưải nghiệm tốt đểluyện tập trước khi có một buổi trình bày công khai thực sự. Học nhóm cũnglà một cơ hội tôtcho người học đê giúp đỡ lẫnnhau, chiasékiến thức cũng nhưluyện tập khả năng nói cùa họ, làmtăngsựtự tin và can đám.
Tómlại, có thề thấymặc dùmỗi hình thức tổ chức lớp học có nhữnghạn chế và thuận lợi nhất định, giáoviên cần linh động trong việc áp dụng cáchình thức tô chức lớp này cùng với các hoạt động học tập phù hợp đê giúp phát triên kỹnăngnóitiếng Anh cho sinh viên, đặc biệtlà sinhviên không chuyên ngữ và có trình độtiếng Anh cònthấp.
IV. .MỘT SỐ GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP NÓI TIÊNG ANH HIỆU QUA CHÓ SINH VIỄN KHÔNG CHUYÊN NGỮ
Từnhững hạn chế, lợi ích cùa các hình thức tồchứcdạy học trong lớp cũng nhưnhữngkhó khăn mà sinh viên không chuyên ngữ thường gặp như đã nêu, sau đây là mộtsôgợi ý các hoạt động giúp cho sinhviênhứng thútronghọc tiêng Anh và từ đó nâng cao hiệu quàhọc kỹ năngnói.
Trướctiên, giáo viêncần cung câp cho sinh viên cơ hội nói tiếng Anhtheo các hình thức tô chức lớp thông thường, ví du như:
- Đứngphát biêu trước lớp (Đâylàmột cách luyện tập tôt cho phần thi noicùa các kỳ thi nhừIELTS, TOEFL, hoặcTOEIC)
- Đứngtrước lớp cùng nóivới mộtbạn cặp vớimình và trình bàymột điêugìđó cùng nhau.
- Thamgia trinh bàymộtvớ kịchhoặc đóng vai cùng với một nhóm trước lớp.
- Thamgia tháo luận hoặc tranh luận cùng cá lớp (Hãy đảm bảo răng tát cá mọingườiđêuthamgia, nhât là những sinh viên trâm tính)
- Hoặctham giathào luận nhóm nhò hơn đế các sinh viêncá biệt ítcó khà năng bi bỏ lại.
Hailà,giáo viêncần tạo hứng thú cho tất cá sinh viên luyện tập nói bàngcáchoạt động đơn giàn,sáng tạo vàthú vị. Dướiđây là một sôgợi ý.
- Running Dictation (cặp hoặcnhóm nhỏ): sinh viên được chia thành2 nhóm: runners/dictators (người đọc) và secretaries (thư ký). Runners đọc 1 câutiếng Anh đã được chuânbị sẵnbởi giáo viên, cố gắng nhớ vàchạyđến đọc lại cho Secretary. Secretary pháitrả lời chínhxáccâu nghe được thì mớiđược điêm. Giáo viên cóthề tăng độ khó bàng cách yêucầu đội chơi sáp xếp các câunghe đượcthành một câuchuyện cónghĩa.
- Video lesson (cá nhân, cặp hoặc nhóm nhò): chiêu 1 đoạn video theochùđề yêu thíchcùa sinh viên hoặc theo bài học.Giáo viên có thê:
+ Yêu cầu sinh viên ưà lời một số câu hói liên quanđến nội dung đoạn video;
__________________________ 29
+ Chosinh viên xemmột đoạn rồi dừng lại và yêucầu dự đoán điều gì sẽxày ra tiếp theo;
+ Chosinh viên biêt tiêu đê của videovàsau đó đặt 5câu hỏi cóthể được trá lời trong video;
+ Tồchứcthảo luậnngắnvề những gì sinh viênđã xemtrong video;
+ Yêu cặusinhviênmiêu tà sự vật, nhân vật trongvideo;
+ Yêu cầusinh viên viết ra 5cụm từ mà họđã nghe.
- Survey/Interview (cá nhân,cặp,nhómnhó): Giáo viên chuân bịcác câu hỏi theọ chù đê, phát cho mỗisinh viên 3 câu hỏi. Ví dụ chùđề là thực phẩm. Mỗi sinh viên có thể được nhậncác câuhỏi giôngnhàuhoặckhácnhau vê món ãn yêu thích, thức ănnhanh, bữa sáng, nhà hàng, món ăn dân tộc, V.V.. Sau đó sinhviên hợp tác với nhau(có thêcặphoặcnhóm), lân lượt hỏi cáccâu hỏi và ghi lại câu trả lờicủa người khác. Vào cuối buổi học, sinh viêncó thê được yêu câu đứng lên tóm tătlạinhữnggì họ ghi lại được từ cuộc kháo sát của mình.
- Smalltalk (cá nhân); Sinh viên đượcyêu cầuthu thập hình ảnh về bat kỳmột sự việcthú vịnào đó mà họ bắt gặp hằng ngày trước mỗi buối học. Vàođầu buổi học, sinhviênđược mơi chia sè hình ành họ ghi lại được và chia sè câuchuyện ngắn về hình ảnh đó với cả lớp.
- Who or Whatis it? (Cá nhân, cả lóp):Mỗi sinh viênmiêu tà vê một người hoặc vật trong lớp, cácsinhviên còn lại đoán xem người hoặc vật được nói đên là ai.
- Finish the quote(cá nhân, cặp, hoặcnhóm): Đưa ra một câu nóichưa hoànthành về 1 chù đe cần học, ví dụ “Educationis learning ....”. Cho sinh viênthời gian đểtự suy nghĩhoặc thảo luận với bạnđể nối tiếpphầncònlại cùa câu nói.Sau đó đưa câu gốc hoàn chìnhcho sinh viên và khuyếnkhích sinh viênthào luận ý nghĩa cùa câu “Education is learningwhatyoudidn’t know”.
- Number in my life(cá nhân):yêu câu sinh viên nghĩvề những con số có ý nghĩa quan trọng với họ trong cuộc sống, sauđó viet lên bảng.Cả lớp đoán ý nghĩa cúa con sô đó.
- My-world (cặp hoặccà lớp): Mỗi sinh viên vẽ1 vòng trònvà ghivài từhoặc sô liên quan đênbản thân mình, khoáng 4-5từ.
Sau đó các sinh viên khác sẽ đoán vànóira những câu hoàn chinh dựa trêncác từ gợi ý cùa sinh viênđó.
V. KẾT LUẬN
Tóm lại,kỹ năngnói tiếngAnhlàmộtkỹ năng cần có sự kiên trì luyện tậpthường xuyên và kéo dài. Để đạt được thành công nhât định, khôngnhững xuât phát từ sự nỗ lực cùa bảnthânngười họcmàcòncần sựlinh hoạttrong thiết kế hoạt động giảngdạy cùa giáo viêntiêng Anh. Nămđược những khó khăn màsinhviên của mình gặp phái ưong quá trinh học, từđó giáoviêncó thể tìm ra những giài pháp hiệuquà góp phần mạnh mẽ vào sự phát triển kỹ năng nói tiêng Anhcủa sinh viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Goh, c. (2007), Teaching Speaking in the Language Classroom. Singapore: Regional Language Centre.
2. Harmer, J. (1983), The Practice of English Language Teaching. NY: Longman Inc.
3. Harmer, J. (2001), The Practice of English Language Teaching. NY: Longman Inc.
4. Hosni, s. A.(2014), Speaking Difficulties Encountered by Young EFL Learners. InternationalJournalon Studies in English Language and Literature, 22-30.
5. LamThanh Nam (2007), Towards Pairwork and Groupwork in English ClassesatHigh Schools in An GiangProvince. M.A.
Thesis at USSH, Vietnam NationalUniversity -HCMCity.
6. Vilímec, E. (2006), Developing speakingskills. Unpublished M.A Thesis. Czech Republic: University of Pardubice.
Retrieved May 6, 2012 from bitálream/10195/21610/1 /D16159.pdf
http://dspace.upce.cz/xmlui/
7. https://eslspeaking.org/top-10-esl-activities-adult-beginners/
8. https://teachinginkoreanuniversity.com/esl-speaking- activities-for-adults/