• Tidak ada hasil yang ditemukan

CỦA ĐẢNG - NHỮNG Mốc SON LỊCH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "CỦA ĐẢNG - NHỮNG Mốc SON LỊCH"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

CÁCH MẠNG VIỆT NAM DƯỚI sự LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG - NHỮNG Mốc SON LỊCH sử’

i PGS, TS VŨ QUANG VINH Học viện Chính trị quốc gia Hố Chí Minh

Tóm tát; Lịch sứ cách mạng Việt Nam hơn 90 năm. qua đã khảng định: Dáng Cộng sản Việt Nam là đảng cách mạng chân chính nhất, là đảng duy nhất lãnh đạo đất nước. Từ khi ra đời cho đến nay, Đảng luôn đứng vừng trẽn lập trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lợi ích của giai, cấp, của nhãn dàn. của dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của Đang, cách mạng Việt Nam trái qua nh ững bước ngoặt vĩ đại, đánh dấu bàng những mốc son lịch sử: Dáng ra đời chấm dứt sự khủng hoàng, bế tấc đường lối cứu nước; Cách mạng Tháng Tâm năm 1945 tháng lọi, nước Việt Nam Dàn chú Cộng hòa ra đời mở ra ký nguyên độc lập dàn tộc gắn liền vói chủ nghĩa xã hội (CNXH); cách mạng dãn lộc dân chủ nhàn dân thắng lợi, đất nước bước sang kỳ nguyên hòa bình, thống nhđĩ, quá độ lên CNXH; cồng cuộc đôi mới - đưa đứt nước ra khói khủng hoảng lánh tế- xã hội. bước đẩu giành thắng lợi to lớn có ý nghĩa lịch sử.

• Từkhóa: Những mốc son lịch sứtrongcách mạng Việt Nam; Chú tịch Hố Chỉ Minh; sự lãnh đạo của Đảng

phải theo chủ nghĩa ấy. Đáng mà không có chủ nghĩa cung như người không cổ trí khôn, tàu khủng cớ bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chú nghĩa chân chính nhất, chầc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lenin”'-.

Những nảm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc với những hoạt động tích cực và đầy sáng tạo chuấn bị những tiền đổ vồ tư tưởng, chính trị, tổ chức để Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Sự ra đòi của Đảng Cộng sản Việt Nam (3-2-1930) là sân phẩm của sự kết họp chù nghĩa Mác - Lenin, tư tường nó Chí Minh với phong trào cõng nhằn và phong trào yêu nước Việt Nam. Đó cùng là kết quá cúa sự phát triển cao và thống nhất của phong trào công nhân và phung trào yẻu nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định: ‘ Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vò cùng quan

TẠPCHÍ THÔNGTIN KHOA HỌCCHÍNH TRỊ-SỐ04 (211-2020 «( 1

1. Những mốc son lịch sừ trong cách mạng Việt Nam

Một là, Đáng Cộng sán Việt Nam ra đời chấm dứt sự khủng hoảng đường lối cứu nước Với khát vọng giải phóng dân tộc, san quá trình khảo nghiệm con đường cứu nướv, dưới ánh sáng cùa chủ nghĩa Mác - Lênin, Nguyên Ái Quốc - Hó Chí Minh đã tìm ra chân lý: "Muốn cứu nước và giải phóng dán tộc không có con đường nần khác con đường cách mạng vô sản"1". Từ đây, Người chỉ rò dế làm cách mạng vô sán “Trước hõt phải có dáng cách mệnh, để trong thì vận động vã tổ chức dân chúng, ngoài thì iiẽn lạc với dân tộc bị áp bức và vổ sản giai cap mọi noi. Đáng có vững cách mệnh mời thành công, cùng như người cầm lái có vừng thuyền mói chạy.

Đảng muốn vừng thì phải có chủ nghĩa làtn cốt, trong đảng ai cũng phải hiếu, ai cũng

(2)

CHỦ NGHĨA MÁC-LÉNIN, TƯ TƯỞNG IIỎ Cllí XI IM I

trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta.

Nó chứng tó ràng giai cấp vó sàn ta đã trưởng thành và đú sức lãnh đạo cách mạng”'\

Bão cáo gứi Quốc tế Cộng sản ngày 18-2- 1930 của Nguyền Ái Quốc cho thấy khi thành lập, Dàng Cộng sán Việt Nam cũ 310 đảng viên hoạt động trên cả nước vã một bộ phận ở nước ngoài, có 3.588 hội viên các lổ chức quần chúng (Công hội và Nông hội); “Mặc dù non trễ và nhò bé, Đàng Cộng sản dược lổ chức tốt nhất và hoạt dộng mạnh nhất trong tất cả các lực lượng""'. Đế thựv hiện được là “tổ chức tốt nhất’1 và “hoạt động mạnh nhất” trong tất cả các lực lượng chính trị của đẩt nirớc, Đảng Cộng sản Việt Nam phải là:

“Đáng là đội tiên phong của vò sản giai căp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng", với chú trưong: “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sán, tri thức, tiling nỏng, 'Thanh niên, Tân Việt... để kéo họ đi vùn phe vỏ sản giai cãp"'"ý

Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo phong trào yêu nước Việt Nam diẻn ra từ cuối thế kỷ XIX đáu thế kỷ XX. Từ năm 1858 đẽn năm 1930, sau hơn 70 năm nhản dân Việt Nam kẽ thừa truyền thống bất khuât, kiên cường chống ngoại xâm, trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các thế hệ người Việt Nam yôu nước, dù ở giai cấp, tầng lớp nào cùng đã sân sàng xả thân V’ì nến dộc lạp dân tộc. Độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân là yêu cáu bức thiết, là khái vọng cùa nhàn dân và cùa cả dân tộc Việt Nam lúc bấy giờ.

Nhưng trước khi có Đáng, các phong trào cứu nước từ lập trường Cấn Vương đến lập trường tư sán, tiểu tư sản, qua khảo nghiệm lịch sử déu lẳn lưọt thất bại. Phong trào yêu nước Việt Nam theo các khuynh hướng khác nhau đều lâm vào khủng hoảng, bế tấc về đường lối cứu nước.

Ngay từ khi ra đời Dâng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo đưa cách mạng Việt Nam vượt qua muôn vàn khó khăn, th.tr thách, tạo ra bước ngoặt vỉ dại trong lịch sứ dân tộc Việt Nam. Trong lãiứr đạo cách mạng Việt Nam,

nhất là từ sau khi trở thành Đảng cầm quyến, Đáng luôn luôn vì lợi ích của giai cấp, của dân tộc và của các tầng lóp nhàn dân. Vì lụi ích của giai cấp, của nhàn dàn, của toàn thế dân tộc là mục tiêu lý tướng phấn dấu cùa Đáng và củng chính là CỘI nguồn sức mạnh của Đảng qua các chặng đường lịch sử cách mạng Việt Nam. Các cương lĩnh, đường lối cúa Dáng đã phản ánh được ý chí, nguyện vọng và nhữnglựi ích của giai cấp công nhân, cùa nhân dân lao động và cùa cả dân tộc, dã không ngừng đưa cách mạng Việt Nam theo mục tiẻu độc lập dàn tộc gản liền CNXH.

ỉỉui là, Cách mạng Tháng Tám năm ỉ 945 tháng lọi-, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời mở ra kỷ nguyên độc ỉập dân tộc gán ìién vói chủ nghĩa xã hội

Chỉ 15 năm đi theo đường lối cách mạng cúa Dàng, dân tộc Việt Nam đã làm nên kỳ' tích vĩ dại trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Thấng lợi vĩ đại ấy đã khắng định trcn thực tẽ đường lối đúng đắn, năng lực và hiệu quá lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, là một mốc son chói lọi trẽn con đường cách mạng do Nguyên Ái Quốc - Hổ Chí Minh đã hoạch định từ đầu nám 1930 và là nển tảng vững chác cho dân tộc Việt Nam tiếp nối trẽn con đường độc lập dân tộc và CNXH. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã xóa bõ chê độ thuộc dịa nửa phong kiến và việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa: “Chảng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thế tir hào. mà giai cap lao động và những dãn tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào ráng: Lán này là lần dáu tién trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuọc dịa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành cõng, đã nắm chính quyển toàn quốc”':fil. Thắng lợi ấy đã mờ ra kỷ nguyên dộc lập dân tộc và CNXH, giành dộc lập cho đất nước, đưa nhân dân thoát khỏi cảnh nỏ lệ lắm than.

Ba là, các cuộc kháng chiến chống ngoại xàm thắng lợi, đất nước hước sang kỹ nguyên hòa bình, thống nhát, quâ độ len chủ nghĩa xã hội

Trước sự tái chiếm Việt Nam của thực dân Pháp, toàn thể dân tộc Việt Nam đã quyết

2

'h TAPCHÍ ĨHÓNG TIN KHOAHỌC CHÍNH TRI-SỐO4(21)-2O2O

(3)

đem tát cả thill thán và lực lượng, tính mạng và cúa cải để giữ vững quyền tự do và độc lập.

Sau chín năm kháng chiến trường kỳ, tháng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945-1954) đã bảo vệ và phát triển thành quả cách mạng Tháng Tám 1945, chấm dứt ách thống trị cứa thực dân Pháp, giái phóng miền Bác, dưa cách mạng Việt Nam bước sang giai đoạn mới, giai đoạn xây dựng CNXH miền Bác và tiếp tục tiến hành cách mạng giải phóng ở miền Nam. “Lần dầu tiẽn trong lịch sir, một nước thuộc địa nhỏ yếu dã đánh thăng một nước thực dân hùng mạnh. Dó ]à một thẳng lợi vẻ vang của nhân dán Việt Nam, đổng thời cũng là tháng lợi của các lực lượng hòa hình, dân chủ và CNXH trên thế giới"'7:.

Saukhi Hiệp định Giơnevo ký kết, với mưu đổ biến miền Nam Việt Nam thành “con dé”

ngăn chặn “làn sóng đỏ" (CNXH) sang Đóng Nam A, đố quốc Mỹ từng bước can thiệp và xâm lược miền Nam, chia cát đất mrớc, phá hoại cách mạng xã hội chủ nghĩa (XHCN) miền Bác bằng khởng quân và hải quân.

Dưới sự lãnh đạo của Dảng, quân và dân cả nước đã đồng tâm hiệp lực vói mục tiêu giải phổng miền Nam, báo vệ miến Bác, thống nhất dấtnước.

Tháng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975) là thành quả vĩ đại nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc do Đảng và Chú tịch Hồ Chí Minh lảnh đạo. Chiên cõng ẩy là “một biểu tưụng sáng ngời của chú nghĩa anh hừng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch SŨ thế giới như mọt chiên cóng vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tâm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sấc”|8:. Thấng lợi đó đã đánh dấu một bước ngoặt quyết định mờ đường cho dân tộc Việt Nam tiến vào một ký nguyỂn mói - kỷ nguyên cả nước hòa hình, thống nhất, cùng quá độ lên CNXH.

Bốn là, công cuộc đổi mới đưa đất nước thoát khỏi, khủng hoảng kinh tẽ - xã hội, đấy mạnh công nghiệp hóa (CNH), hiện đại. hoa (HĐH) và hội nhập quốc tế

Sau 30 năm chiến tranh, cả nước bước vào cóng cuộc xây dựng CNXH tír những

buổi đầu mới mẻ, đối diện vói những thách thức, khó khăn gay gát cả trong nước, trong khu vực và trên trường quôc tế. Trong bước thăng trầm ấy, vói bản lĩnh kiên cường cúa một chính Đảng cách mạng dám nhìn thảng vào sự thật để cùng cả dân tộc khởi xướng sự nghiệp đối mới đất nước.

Qua hơn 30 năm đổỉ mới, đất nước đã vượt qua thử thách hiểm nghèo, phá thế bao vây cấm vận của các thế lire thìi địch, phát triển kinh tế, vãn hóa, xã hội, mớ rộng quan hệ quốc tế, tạo tién để vừng chác đẽ đất nước ngày càng phát triển cóng nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cõng bàng, văn minh. Khừng thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử cứa hơn 30 năm đổi mới dất nước đã minh chứng trong thực tế: “Đi lên CNXH là khát vụng cúa nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn cứa Dáng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hổ Chí Minh, phù họp với xu thế phát triổn của lịch sứ'’1”'.

Những tháng lọi vĩ đại cúa cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay dã làm nên những mốc son lịch sử, có tính cách mạng làm thay đối cả vận mệnh dân tộc, thay đổi thân phận của người dân và vị thế của đất nước Việt Nam.

Những tháng lọi tu lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam bát nguồn tùr nhiều nhân tố, trong đó nhân lố quyết định nhất là sự lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam ■ Đáng do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, luòn láy chú nghĩa Mác - Lenin và tư tương I lồ Chí Minh làm nền táng tư tưởng và kim chí nam cho hoạt động cùa minh. Những tháng lựi vi đại đó đểu gán liền vói việc xác định cương lĩnh chính trị, đường lối clúến lược đứng đán và quá trình lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, hiện thực hốa dường lối của Đảng Cụng sản Việt Nam.

Cương lĩnh xây dụng đờt nước trong Ihời kỳ quá độ lén ChỉXH (bố sung, phát triển năm 20ỈÌ) nhận định: “Từ năm 1930 đến nay, Đảng Cộng sán Việt Nam do Chú tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh dạo nhân dân ta tiến hành cuộc đâu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muon vàn khó khăn, thử thách và giành được những thắng lợi vĩ đại”"01.

TAP CHÍ THÔNG TIN KHOA HOC CHÍNH TRỊSo 04 (21J-2020 {ĩ 3

(4)

CHÚ NGHĨA MÁC-LÊN1N, Tư TƯỞNG Hồ CHÍ MINH

Tuy nhiên, trong hon 90 năm qua, trên thực tế, quá trình lãnh dạo cả trong cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN, Đảng có lúc củng phạm sai kim, khuyết điểm, có những sai lầm, khuyết điếm nghiẻm trọng do giáo điểu, chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan. Qua các thòi kỳ lịch sử, Đảng đã nghiêm túc và kịp thời tự phề bình, sửa chữa khuyết điểm, tự đổi mói, chỉnh đốn dể củng cố niềm tin đối vói nhân dân, tiếp tục đưa sự nghiệp cách mạng phát triển đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ từng thòi kỳ' lịch sử.

2. Một sô thành tựu cơ bản từ nhũng mốc son lịch sừ trong cách mạng Việt Nam

Trong cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Việt Nam liên tục đạt được những thành lựu quan trọng trên tẩt cả các lình vực:

Về tư tưởng chính trị, trong bối cánh phức tạp của tình hình trong nước và sự sụp đổ chế độ XHCN Lien Xó và các nước Dòng Âu, Đảng tiếp tục xác định: “Dẳng lẩy chù nghĩa Mác * Lê nin và tư tường Hổ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chí nam cho hành động’’11 Đại hội đại biếu toàn quốc lần thứ X cụ thể hóa: "Đói mói khóng phải là xa rời mà là nhận thức đúng, vận dụng sáng tạo và phát triổn chủ nghía Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lẩy dó làm nền tảng tư tưởng của Đảng, và kim chí nam cho hành động cách mạng”*121. Nhờxácdịnhđượchệ tư tưởng và đường lốí chính trị đứng đán, kiên định mục tiêu dộc lập dân tộc và CNXH, trên cơ sở vận dụng sáng tạo và phát triến chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tường Hổ Chí Minh mà Đảng đã dân dát đất nước và dân lộc vượt qua mọi khó khăn, thứ thách, giành được những thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử.

về kinh tế, trong thời kỳ đổi mới, Đảng không ngừng đói mới nhận thức và tư duy lý luận về kinh tố. Từ tư duy kinh tế kẽ hoạch hóa tập trung sang tư duy kinh tế thị trường định hướng xã hội. Quan niệm vê mồ hình kinh tế tồng qưát trong suốt thòi kỳ' quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam là kinh tế thị trường định hướng XHCX' là bước đột phá lý luận cơ bản và sáng tạo cúa Đáng, là thành quả lý

luận quan trọng qua 20 năm thực hiện Cương lỉnh năm 1991, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam và liẽp thu có chọn lọc kinh nghiệm cúa thế giới. Đặc trung của nền kinh tế thị trương định hướngXHCN là: Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận họp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đảng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Quan hệ phân phối bảo dảm công bằng và tạo động lực cho phát triển; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quá lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thõng qua hệ thông an sinh xã hội. Nhà nước quản lý nén kinh tê' bầng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chinh sách và lực lượng vật chất để định hướng, điổu tiết, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Kết quà bước đâu về phát triển kinh tế thị tnrởng đâ tạo nén những thành quả quan trọng: Kinh tố Nhà nước từng bước phát huy vai trò chù dạo, hệ thống doanh nghiệp Nhà nườc bước dẩu đưực tó chức lại và cổ phẩn hóa. Kinh lê' tập thể bước đâu được đổi mới, các hình thức họp tác kiếu mói hình ihành.

Kinh tế tư nhân tầng nhanh về số lirợng, từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc làm, đóng góp ngày càng lớn vào GDP. Kinh tế nước ngoài được khuyên khích phát triển, góp phần quan trọng vào mục lieu phát triển kinh tế - xã hội. Các loại thị trường đang hình thành và ngày càng phát tricn. Cơ cấu kỉnh tế chuyến dịch theo hướng tích cực. Sự nghiệp CNH, IIDII được đấy mạnh vói tiệc hình thành hàng trăm khu cơng nghiệp, khu chê' xuất và các vùng kinh lẽ trọng điểm. Kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại. CNH, IIDH nòng nghiệp và xây dựng nong thôn mới được đầu tư xây dựng. Phong trào “Toàn dân xây dựng đời sông văn hóa", “xây dựng nông thôn mới" và các phong trào xóa đói, giảm nghèo, đền on đáp nghĩa trở thành nét đẹp trong đòi sống xã hội của các tầng lớp nhàn dân. Nước ta trở thành điếm sáng về giáo dục toàn dân và xóa đói giâm nghèo.

Hơn 70 năm sau ngày độc lập, hon 45 năm sau thống nhất và hơn 30 năm thực hiện công

4 ») TẠPCHÍTHÕNGTIN KHOA HỌCCHÍNH TRỊ* số 04 (211-2020

(5)

cuộc đổi mới, Việt Nam đâ đạt được nhiêu thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao và ghi nhận như một hình mảu của nền kinh tế chuyển dổi có nhiều Lhành cõng trong phát triển và giảm nghèo. Báo cáo gần dây cúa Ngân hàng Thế giói (WB) tên “Bước tiến mói: Giảm nghèo và thịnh vượng chung ở Việt Nam” ghì nhận trong ba thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt đưực những kết quả to lớn trong việc giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho hàng chục triệu người03'.

Mặc dìi có những giai đoạn thăng trầm như bất kỳ quốc gia nào khác, song về tung thể, so với mặt bằng chung cùa thế giới, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong ba thập niên kề từ khi Đổi mới là rất ấn tượng. Tăng trưởng kỉnh tố bình quân giai đoạn 1986- 2017 đạt 6,63%/năm. 20 năm gần nhất tăng bình quân 6,3%/năm, 10 năm gán ỉiliất tăng 6%/nâm, riêng năm 2017 tâng 6,81 %'i4).

Năm 2018 tăng trưởng GDP đạt 7,08%'l5).

Năm 2019, tàng trưởng GDI’ đạt 7,02%!16).

Việt Nam đã chuyổn từ nhóm thu nhập thấp sang thu nhập trung bình, tỷ lộ nghèo giảm từ mức trên 60% xuống còn khoảng 7%, và quy mô nền kinh tế hiện đứng thứ 44 thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 34 khi tính theo sức mua tương đương quổc tế07'.

Quy mô nền kinh tế tàng gấp hon 17,4 lần, từ 14 tỉ đòla Mỹ năm 1985 lẽn ước dạt 244 tỉ đôỉa Mỹ năm 2018. Thu nhập bình quân đầu người năm 1985 chỉ đạt 230 dôla Mỹ, nay đã tăng lèn gần 2.540 đôla Mỹ (tính theo sức mua tương đương là gần 7.640 đồla Mỹ). Khoảng cách thu nhập giữa Việt Nam và các nước đã thu hẹp đáng ké. Nếu như vào đầu thập niên 90, thu nhập dẩu người của Singapore cao hơn 125 lồn so vói Việt Nam, thì nay chỉ còn 24 lần; Thái ỉ .an từ gấp 16 lần Việt Nam nay chỉ còn 2,5 lẩn; Nhật Bản từ 267 lần till nay còn khoáng 16 lân; Hoa Kỳ từ 252 lần xuống còn 25 lẩn; các nước OECD từ 184 lần xuống còn 16 lần... Việt Nam không chỉ quan tâm đến tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn ý thíxc rất rô yêu cẩu nâng cao chất lượng tăng trưởng, chú trọng phát triển bền vững:l8:.

Việt Nam kién định mục tièu ân định kinh tế vĩ mò, nâng cao hiệu quả đầu tư, giảm nghèo bển vững, báo vệ moi trường, thúc đầy tiến bộ và cong bàng xã hội, đảm bâo các quyền con người, quyển tài sán và quyồn tự do kinh doanh của người dán và doanh nghiệp, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, chăm lo đỏi sống văn hóa - tinh thần, câi thiện phúc lựi, tạo cơ hội học hành, tiếp cận y tẽ cho nhân dân, đặc biệt là vùng sâu, ràng xa, hiẽn giới hải đảo, vùng đồng bào các dân tộc thiếu số; thực hiặn chính sách phát triển tam nóng; đâm bảo an ninh, an toàn cho người dân trong các hoạt động của đời sống kinh tế và xà họỉ; cúng cố năng lực quốc phòng, bảo vệ chủ quyến, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, sàn sàng ứng phó và khổng dể bị bất ngờ trong mọi tình huống hay trước bất kỳ thách thức và mối de dọa nào. Với tốc độ tăng trưởng tương tự như mức tăng trung bình của 3 thập niên qua thì dến nám 2045 - mốc lịch sử 100 năm nước Việt Nam dộc lập (1945 • 2045), quy mỡ GDP Việt Nam ước tính sẽ đạt mức khoáng 2.500 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người khoảng gân 18.000 USD09'.

Về đổi ngoại, sự chuyến biến cư duy quan trọng trong lĩnh vực đối ngoại là quan điếm ''thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc lể’. Trước xu thố toàn cầu hóa kinh tế, Đảng chủ trương “chú dọng hội nhập kinh tổ quốc tế", “chủ đọng và tích cực hội nhập kinh tế quốc tố, đồng thời mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực khác" theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nàng cao híặu quả họp tác quốc tẽ, báo đám dộc lập tự chủ và định hướng XHCN, bão vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ vững bản săc văn hóa dân tộc, bảo vệ mòi trường. Thông điệp ngoại giao là:

“Việt Nam là bạn, dối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; tạo môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng và phát triển dất nước”*2"*. Dại hội XII của Dâng khắng định: “Nâng cao hiệu quả các hoại động dối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ hợp tác đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả còng tác đổi ngoại đa phưong, chủ động và tích cực đóng góp xây dựng, định hình các thê chế da phưong. Kiên

TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ-SỐ041211-2020 ((( 5

(6)

CHỦ NGHĨA MẢC-LÈNĨN, TÙ TƯỞNG Hỏ CHÍ MINH e

quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hành động can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn iãnh thổ, an ninh quốc gia và ớn định chính trị của đãt nước” 2”. Thành tựu nổi bật trong hoạt động đối ngoại là phá thể bao vây, cô lập, cấm vận của các thế lực thìi địch, mở rộng quan hộ đối ngoại theo hướng đa phưong hóa, đa dạng hóa. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh hựp tác quốc tế trên các lình vực: văn hóa - xã hội, khoa học - còng nghẹ, giáo dục - đào lạo và các lĩnh vực khác.

Vê' quốc phòng - an ninh, trong bối cảnh mới, xây dựng và bẳo vệ Tổ quốc vãn được Đảng xác định là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, khái niệm và nội hàm "bảo vệ Tổ quốc”, dược xác định đây đủ hơn: bảo vệ Tổ quốc không chỉ là bảo vệ ]ănh thổ, biên giói, hải dảo, vùng trời, vùng biển mà còn là bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ Dảng, Nhà nước, nhàn dân; bảo vệ kinh tế, văn hóa dân tộc, bảo vệ sự nghiệp đổi mới...; khẳng định sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân với nền tảng là "thế trận lòng dân”, kết hợp súc mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Thành tựu cơ bản, bao trùm về quốc phòng - an ninh là giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nưóc, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và chế độ XHCN, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Đối mói hệ thống chính trị, xày dựng Nhà nước pháp quyển XHCN, trong những năm đổi mới, Đảng quan tâm chỉ đạo đổi mới hệ thống chính trị, chú trọng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối họp giữa các cơ quan lập pháp, tư pháp và hành pháp.

Nhận thức lý luận vổ công tác xảy đựng Đảng được nâng lên một bước với việc xác định đáy đủ hơn bản chất của Đẳng và xác định rõ hơn nền tảng tư tưởng của Đảng cũng như vai trò lãiứi đạo của Đảng. Bên cạnh đó, nội dung công tác xây dựng Đảng

trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng Nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế được nhận thức đầy đủ và sâu sắc hon. Đảng khẳng định: Xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt có ý nghĩa sống còn trongtoàn bộ sự nghiệp cách mạng;

thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng. Giữ vững bản chất cách mạng và khoa học của Đảng, xây dựng Dảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tồ chức và đạo đức. Để mãi mãi xứng đáng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đổng thời là đội tiên phong của nhân dân lau động và của dân tộc Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam quyết tâm đối mới, tự chỉnh đốn, phấn đấu thật sự tiêu biểu vẽ chính trị, lý luận, trí tuệ, văn hóa và đạo đức đê luôn xứng đáng là nhân tố quyết định mọi tháng lợi của cách mạng Việt Nam.

Đẳng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đòi cho dến nay, dã dể lại những bài học có ý nghĩa lý luận và giá trị thực liễn sâu sác. Từ những thành công và cả hạn chế, khiếm khuyết của quá trình Đảng lãnh đạo, có thể khẳng định các điểu kiện cơ bản bảo đám vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam nổi bật bởi những mốc son lịch sử ■

6 TẠPCHÍTHÒNGĨIN KHOAHỌC CHÍNH TRỊ-số 04 (21J-2020

•:i; hổ Chí Minh: Toàn tập. Nxb Chính trị quõc gia, Hà Nội, 2011. tập 12, tr.30,406,410

I lớ Chí Minh: Toàn lập, Sđd, tập 2, tr.289

•* 5 tlảng (lộng sản Việt Nam: Văn kiện. Dáng Toàn tập, Xxb Chính trị quốc gia, í là Nội, 2002, tặp 2, tr.2l, 4 :f- Hrt chí Minh: Tnàti tập, Srld, Tập 7, tr.2.5

,u: Đăng Cọng sán Việt Nam: Văn kiện. Dáng Toàn lập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 200'1, tập37, trf-171

i9 :10!Đảng Cộng sần Việt Nam: Vùn kiện Dại hội Đụi biểu toànquốclẩn thứXỈ, Nxb Chính trị quốc gia, IIà Nội, 2011, tr.70,23

:ll: Đảng Cộng sản Việt Nam: Vàn kiện Dại hội dại biểu toàn quốc lần thứ VỈI, Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội, 1991, ír.610

■12 .20) £)ãng Cụng sản Viộl Nam; Văn kiện Đụi hội cỉụi biếu toàn quốc lần tlĩứX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.70,138 139

i; :iu ,:.m Xem Phát biểu của Thú tirớng Nguyên Xuân Phúc trước Quốc hội, Vietnanuiet, 17:50,01/11 /2018

11 Xem GDI' nãm 2018 lụp kỷ lụt: trong mội thập kỷ, Tạp chi điện lữ Tài chính, 08:21 22/12/2018

15' Xem ỉ 'ạp chi L Ị ch sủ Dàng, số 1 -2019 Tin 247.com. 28/12/2019

-* 1' Đảng Cộng sản Việt Nam: Ván kiện Đợi hội dại biếu toàn quốc lần thứ xu, Văn phòng Trung uơng Dáng, Hà Nội, 2016, tr. 153-154.

Referensi

Dokumen terkait

Câu 2: Việc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp 1945 – 1954 đã khẳng định một trong những quy luật của lịch sử Việt

Câu 10: Trong những năm 20 của thế kỉ XX, báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách mệnh đã trang bị lí luận cách mạng gì cho cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên để tuyên truyền

Câu 38: NB Cách mạng miền Nam có vai trò như thế nào trong việc đánh đổ ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.. Có vai trò quan trọng

Vì vậy, có thể thấy phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh là sự vận dụng và phát triển sáng tạo phong cách Lêninnít vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, mang bản sắc văn hóa Việt Nam, tâm hồn

Yêu cầu cơ bản của việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng là nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo của Đảng, nâng cao trình độ kiến thức, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên; khắc

Do vậy, nguyên tắc tính đảng đòi hỏi chúng ta phải đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chú trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính

Thách thức của nông dân Việt Nam trong Cách mạng Công nghiệp lầnthứtư Một là, xét ở khía cạnh thông minh, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đòi hoi các hoạt động sản xuất phải

Quan điểm, chủ trương của Đảng trong Đại hội XIII đã có những bước phát triển mới về phòng, chống tham nhũng, với nhiều biện pháp, như hoàn thiện pháp luật, chính sách, kê khai tài sản,