• Tidak ada hasil yang ditemukan

Chẩn đoán trước sinh các bất thường nhiễm sắc thể bằng kỹ thuật CNV-seq tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Chẩn đoán trước sinh các bất thường nhiễm sắc thể bằng kỹ thuật CNV-seq tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

Chẩn đoán trước sinh các bất thường nhiễm sắc thể bằng kỹ thuật CNV-seq tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An

Nguyễn Thị Hảo1, Tăng Xuân Hải1, Nguyễn Xuân Chung1, Đinh Thị Quỳnh1, Ngô Văn Cảnh1, Lê Thế Thắng1, Hoàng Minh Trường1, Nguyễn Thị Quỳnh Thơ2, Hoàng Thị Ngọc Lan3, Đào Thị Trang3

1 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An

2 Viện Di truyền Y học

3 Trường Đại học Y Hà Nội doi: 10.46755/vjog.2022.3.1432

Tác giả liên hệ: (Corresponding author): Nguyễn Thị Hảo, email: [email protected] Nhận bài (received): 11/9/2022 - Chấp nhận đăng (accepted): 25/9/2022

Tóm tắt

Mục tiêu: Bước đầu đánh giá giá trị của CNV-seq (Copy Number Variations - sequencing: giải trình tự phát hiện biến thể số lượng bản sao) trong chẩn đoán trước sinh các bất thường nhiễm sắc thể của thai tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang kết quả CNV-seq và nhiễm sắc thể (NST) của 88 mẫu dịch ối từ các thai phụ được thực hiện chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.

Kết quả: Tỉ lệ bất thường NST được CNV-seq phát hiện là 28,4%, so với 23,9% là tỉ lệ được phát hiện bởi NST đồ truyền thống. CNV-seq không phát hiện được thể đa bội 69,XXX.

Kết luận: CNV-seq làm tăng khả năng phát hiện các bất thường cấu trúc (mất/nhân đoạn) nhỏ trên NST trong chẩn đoán trước sinh.

Từ khóa:

CNV-seq, nhiễm sắc thể đồ, biến thể số lượng bản sao, chẩn đoán trước sinh.

Prenatal diagnostic detecting chromosomal abnormalities by CNV-seq technique at Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital

Nguyen Thi Hao1, Tang Xuan Hai1, Nguyen Xuan Chung1, Dinh Thi Quynh1, Ngo Van Canh1, Le The Thang1, Hoang Minh Truong1, Nguyen Thi Quynh Tho2, Hoang Thi Ngoc Lan3, Dao Thi Trang3

1 Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital

2 Medical Genetics Institute

3 Hanoi Medical University

Abstract

Objectives: To evaluate the value of CNV-seq (Copy Number Variations – sequencing) technique in prenatal diagnosis to detect fetal chromosomal abnormalities at Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital.

Materials and methods: The results of CNV sequencing (CNV-seq) testing and karyotype analysis of 88 amniotic fluid samples from pregnant women performed prenatal diagnosis at Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital. Research methodology: retrospective, cross-sectional descriptive study.

Results: The rate of chromosomal abnormalities detected by CNV-seq was 28.4%, compared with 23.9%, which was detected by traditional karyotype analysis. CNV-seq could not detect one case of triploidy 69,XXX.

Conclusions: CNV-seq testing helps to increase the detection rate of chromosomal submicroscopic abnormalities in prenatal diagnosis.

Key words:

CNV-seq, karyotype analysis, copy number variations, prenatal diagnosis.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bất thường bẩm sinh (BTBS) là những bất thường về cấu trúc, chức năng hoặc chuyển hóa có mặt lúc mới sinh [1]. Phần lớn các BTBS không có phương pháp điều trị đặc hiệu. Do đó, sàng lọc, chẩn đoán trước sinh có vai trò quan trọng trong tư vấn di truyền, quản lý thai nghén, chuyển dạ và chăm sóc sau sinh. Nguyên nhân của BTBS đa dạng và phức tạp, có thể do di truyền,

môi trường, đa yếu tố. Bất thường NST gặp 7 - 8% ở các trường hợp có BTBS [2]. Đến nay, ở Việt Nam đã áp dụng nhiều kỹ thuật giúp phát hiện các bất thường NST ngay từ giai đoạn bào thai. Phân tích NST từ tế bào ối là phương pháp truyền thống để chẩn đoán trước sinh các bất thường di truyền tế bào. Tuy nhiên, với các đột biến cấu trúc NST, kỹ thuật này chỉ phát hiện được các thay đổi có kích thước từ 5 - 10 Mb trở lên. Bên cạnh đó, thời

SẢN KHOA – SƠ SINH

(2)

gian trả kết quả tương đối lâu, trung bình 2 - 3 tuần, do tế bào ối cần phải qua giai đoạn nuôi cấy [3, 4]. Vì vậy, việc triển khai các kỹ thuật hiện đại để nâng cao khả năng phát hiện các bất thường NST là rất cần thiết và là xu hướng tất yếu. Hơn một thập niên qua, phân tích biến thể số lượng bản sao (Copy Number Variations - CNV) bằng microarray được áp dụng rộng rãi vào hệ thống lâm sàng nhằm phát hiện sự mất cân bằng về bộ gen với độ phân giải cao hơn nhiều so với NST đồ truyền thống. Gần đây, phân tích CNV bằng công nghệ giải trình tự thế hệ mới ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong xét nghiệm lâm sàng thông qua giải trình tự toàn bộ bộ gen, hệ gen mã hóa hoặc giải trình tự nhóm gen (gene panel). Những kỹ thuật này cùng với nhau cho phép phát hiện CNV trên toàn bộ bộ gen [5]. Việc phân tích CNV dựa vào kỹ thuật giải trình tự (CNV-seq) cho thấy tính tự động hóa cao và thời gian trả kết quả trung bình chỉ từ 5 - 7 ngày. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam khảo sát kết quả xét nghiệm CNV-seq ở mẫu dịch ối. Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: bước đầu đánh giá giá trị của CNV-seq trong chẩn đoán trước sinh các bất thường nhiễm sắc thể của thai tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 88 thai nhi có nguy cơ cao bất thường di truyền được chẩn đoán trước sinh tại Trung tâm Sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh - Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 01/2021 - 12/2021.

Tiêu chuẩn lựa chọn: đơn thai sống với tuổi thai ≥ 16 tuần, có chỉ định chọc hút dịch ối do có nguy cơ cao bất thường NST (xét nghiệm sàng lọc trước sinh dương tính/

siêu âm có bất thường hình thái/tiền sử gia đình sinh con bất thường NST/dị tật) và được thực hiện cả hai xét nghiệm NST đồ và CNV-seq trên mẫu dịch ối.

Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp thai nhi không có đủ hai kết quả xét nghiệm NST và CNV-seq.

2.2. Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu, mô tả cắt ngang.

Thu thập các thông tin lâm sàng của thai phụ, kết quả siêu âm, kết cục thai kỳ và kết quả xét nghiệm di truyền NST ối và CNV-seq trong các hồ sơ chẩn đoán trước sinh đủ tiêu chuẩn lựa chọn.

Kỹ thuật sử dụng trong chẩn đoán trước sinh được thực hiện tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An và Viện Di truyền Y học. Mẫu ối được đồng thời làm hai xét nghiệm: NST đồ tế bào ối: 10 mL dịch ối để nuôi cấy tế bào ối, lập karyotype theo tiêu chuẩn của hội nghị quốc tế về Di truyền người 2019 (ISCN). Kỹ thuật CNV- seq: 8-10 mL dịch ối được ly tâm lấy cặn tế bào. DNA (Acid deoxyribonucleotide) được tách chiết từ mẫu và được phân cắt để chuẩn bị thư viện giải trình tự sử dụng NEBNext kit (Hoa Kỳ). Sau đó, thư viện DNA được tiến hành giải trình tự thế hệ mới trên hệ thống NextSeq, Illumia (Hoa Kỳ). Kết quả giải trình tự được so sánh với bộ gen tham chiếu (hg19) (bộ gen tham chiếu được chia nhỏ thành các vùng có kích thước 100 kb) để nhận dạng lệch bội NST, mất đoạn/nhân đoạn nhỏ có kích thước từ 400 kb trở lên. Phân lớp: CNV được phân lớp dựa trên các cơ sở dữ liệu sau: DECIPHER [6], DGV [7], 1000 genomes [8], OMIM [9]. CNV được chia thành 03 nhóm: CNV lành tính/có khả năng lành tính: là CNV không xuất hiện thường xuyên ở các cá thể với bệnh lý xác định nhưng xuất hiện thường xuyên trong nhóm người khỏe mạnh.

CNV chưa rõ chức năng (uncertain significance/US): là CNV chưa được công bố trong các nghiên cứu hoặc nếu đã công bố thì chứng cứ về chức năng chưa đầy đủ.

CNV gây bệnh/có khả năng gây bệnh (pathogenic/likely pathogenic - P/LP: là CNV có đầy đủ chứng cứ lâm sàng, ngay cả nếu độ biểu hiện (expressivity) và tính thấm (penetrance) của CNV thay đổi.

3. KẾT QUẢ

3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm Số lượng (n) Tỉ lệ (%)

Tuổi mẹ

< 35 tuổi 57 64,8

≥ 35 tuổi 31 35,2

Trung bình (năm) 31,3 ± 6,7 (21 - 43) Tuổi thai

< 20 tuần 38 43,2

≥ 20 tuần 50 56,8

Trung bình (tuần) 21,0 ± 3,9

Tuổi thai trung bình trong nghiên cứu là 21 tuần. Trong đó, nhóm tuổi thai ≥ 20 tuần chiếm tỉ lệ cao hơn là 56,8%.

Tuổi thai phụ từ 21 - 43 tuổi, trung bình là 31,3 tuổi, trong đó nhóm < 35 tuổi chiếm tỉ lệ cao là 64,8%.

(3)

Bảng 2. Các chỉ định xét nghiệm dịch ối

Chỉ định Số lượng (n) Tỉ lệ (%)

Siêu âm bất thường hình thái 73 83,0

SLHT* mẹ nguy cơ cao 6 6,8

NIPT* nguy cơ cao 1 1,1

Tiền sử mang thai dị tật 1 1,1

Bất thường siêu âm + SLHT mẹ nguy cơ cao 1 1,1

Bất thường siêu âm + NIPT nguy cơ cao 4 4,5

Bất thường siêu âm + Tiền sử mang thai dị tật 2 2,4

Tổng 88 100

* SLHT: sàng lọc huyết thanh

* NIPT: Noninvasive Prenatal testing (sàng lọc trước sinh không xâm lấn)

Chỉ định lấy mẫu dịch ối làm xét nghiệm CNV-seq do bất thường hình thái trên siêu âm chiếm tỉ lệ cao nhất với 83,0% (73/88). Ngoài ra, có thêm 7/88 (8%) trường hợp siêu âm bất thường kết hợp với các chỉ định khác (SLHT mẹ nguy cơ cao, NIPT nguy cơ cao hoặc tiền sử mang thai dị tật).

3.2. Kết quả xét nghiệm nhiễm sắc thể của thai từ dịch ối

Bảng 3. Kết quả CNV-seq và karyotype trên mẫu dịch ối

Kết quả CNV-seq Karyotype

n % n %

Bất thường

Chung 25

28,4

21

23,9

Lệch bội NST 18 18

47,XX/XY,+21 47,XX/XY,+18 47,XX/XY,+13 47,XXX 45,X

68 21 1

68 21 1

Khảm 1 1**

Đa bội 69,XXX 0 1

Mất đoạn/nhân đoạn ≥ 5Mb 4 # 1

Mất đoạn/nhân đoạn < 5Mb 5 # 0

Bình thường 63 71,6 67 76,1

Tổng 88 100 88 100

#: tổng số 9 mất/lặp đoạn gặp ở 6 bệnh nhân.

CNV-seq phát hiện được 25/88 (28,4%) trường hợp bất thường NST trong khi karyotype phát hiện được 21/88 (23,9%) trường hợp.

Các bất thường lệch bội NST có 18 trường hợp. Trong tất cả các trường hợp lệch bội NST này, kết quả CNV-Seq cho kết quả tương đồng 100% với kết quả NST đồ.

Có 1 trường hợp CNV-Seq nghi ngờ bất thường Trisomy 12 dạng khảm. **Trường hợp này ban đầu NST đồ không phát hiện bất thường (20 cụm được phân tích), tuy nhiên với CNV-seq nghi ngờ khảm Trisomy

12, số cụm phân tích tăng lên và cho thấy khảm tỉ lệ thấp Trisomy 12 dạng bất thường cấu trúc với kết quả karyotype: 47,XX,i(12)(p10),i(12)(q10)[8%]/ 46,XX[92%].

NST đồ phát hiện một trường hợp đa bội 69,XXX, CNV-seq không phát hiện được trường hợp này.

Về bất thường cấu trúc NST: CNV-seq phát hiện được 9 CNV ở 6 mẫu ối (3 mẫu ối phát hiện 2 CNV, chi tiết trong bảng 4), trong đó, có 4 mất đoạn/nhân đoạn ≥ 5 Mb và 5 mất đoạn/nhân đoạn < 5 Mb. NST đồ chỉ phát hiện 1 trường hợp có mất đoạn ≥ 5 Mb.

(4)

Bảng 4. Các kết quả karyotype và CNV-seq không hoàn toàn tương đồng Kết quả CNV-seq Kết quả karyotype Kết quả siêu âm thai Kết cục

thai kỳ

lượng Số ca dup(8)(p22-p21.3)

(Nhân đoạn 0, 8 Mb NST số 8 phân lớp chưa rõ chức năng)

46,XY (Bình thường)

Thai 17 tuần 5 ngày - Siêu âm chưa phát hiện bất thường - Tiền sử thai nang bạch huyết vùng cổ

Bé 8 tháng phát triển bình thường

1

del(4)(p16.3), dup(17)(q24.3-q25.3) (Mất đoạn 2,9 Mb NST số 4 gây hội chứng Wolf-Hirschhorn phân lớp gây bệnh;

Nhân đoạn 10,4 Mb NST số 17 phân lớp có khả năng gây bệnh)

46,XY (Bình thường)

Thai 16 tuần 6 ngày - Theo dõi nang bạch huyết vùng cổ - Cằm nhỏ

Đình chỉ

thai nghén 1

del(5)(p15.33-p15.31)

(Mất đoạn 8,7 Mb NST số 5 gây hội chứng Cri-du-chat phân lớp gây bệnh)

46,XY,del(5) (p15.3)

(Mất đoạn NST số 5 từ vị trí (5p15.3) đến đầu tận nhánh ngắn)

Thai 24 tuần 0 ngày -

Tứ chứng Fallot Đình chỉ

thai nghén 1

dup(1)(p31.1)

(Nhân đoạn 0,6 Mb NST số 1 phân lớp chưa rõ chức năng)

46,XX

(Bình thường) Thai 20 tuần 3 ngày - Tràn dịch ổ bụng

Bé 2 tháng phát triển bình thường

1

del(6)(q27), dup(19)(q13.33-q13.43) SEQ[GRCh38]del(6)(q27)(chr6 :g.168,899,905-170,590,912)

(Mất đoạn 1,6 Mb NST số 6 phân lớp chưa rõ chức năng)

SEQ[GRCh38]dup(19)(q13.33-q13.43) (chr19:g.48,796,743-58,588,633) (Nhân đoạn 9,8 Mb NST 19 phân lớp có khả năng gây bệnh)

46,XY

(Bình thường) Thai 17 tuần 6 ngày - Giãn não thất 2 bên

Đình chỉ thai nghén lúc 21 tuần thai - Thai não úng thủy - Thiểu sản tiểu não

1

del(6)(q27), dup(19)(q13.33-q13.43) SEQ[GRCh38]del(6)

(q27)(chr6:g.168,799,905-170,590,912) (Mất đoạn 1,7 Mb trên NST số 6, phân lớp chưa rõ chức năng)

SEQ[GRCh38]dup(19) (q13.33-q13.43)

(chr19:g.49,096,743-58,588,633)

(Nhân đoạn 9,5 Mb trên NST số 19, phân lớp có khả năng gây bệnh)

46,XY (Bình thường)

Thai 20 tuần 3 ngày - Giãn não thất 2 bên - Thiểu sản tiểu não - Da gáy dày - Tồn tại tĩnh mạch chủ trên bên trái - Tứ chứng Fallot

Thai chết lưu lúc 37 tuần (tiền sử mang thai bất thường ở lần trước, phát hiện lúc 26 tuần)

1

Nghi ngờ bất thường Trisomy 12 (dạng khảm)

47,XX,i(12) (p10),i(12)(q10) [8%]/ 46,XX[92%]

Thai 22 tuần - Đa ối - Tim 1 nhĩ 1 thất - Thất phải 2 đường ra chuyển vị mạch máu lớn

Đình chỉ

thai nghén 1

Chưa phát hiện bất thường 69,XXX

Thai 18 tuần 3 ngày - Bất thường tư thế chân phải - Thai chậm tăng trưởng trong tử cung

Thai chết lưu lúc 20

tuần 1

Có 8 trường hợp kết quả karyotype và CNV-seq không tương đồng hoàn toàn. Trong 9 CNV (gặp ở 6 bệnh nhân) có 5 mất đoạn/nhân đoạn < 5 Mb và có 3/4 mất đoạn/nhân đoạn ≥ 5 Mb không phát hiện được trên karyotype bao gồm

(5)

1 biến thể nhân đoạn 10,4 Mb trên NST số 17 và 2 biến thể nhân đoạn 9,5 Mb và 9,8 Mb trên NST số 19. Các trường hợp có CNV gây bệnh/có khả năng gây bệnh với các bất thường hình thái nặng trên siêu âm, gia đình quyết định đình chỉ thai nghén/thai chết lưu. Hai trường hợp nhân đoạn nhỏ (< 1Mb) và phân lớp chưa rõ chức năng, các bé sau sinh hiện chưa phát hiện bất thường.

Bảng 5. Phân loại bất thường CNV (theo ACMG/AMP) trong kết quả CNV-Seq

Loại CNV Gây bệnh Có khả năng gây

bệnh Chưa rõ chức năng Tổng

Mất đoạn 2 0 2 4

Nhân đoạn 0 3 2 5

Tổng số 2 3 4 9

Có 9 CNV gây mất cân bằng vật chất di truyền (mất đoạn/nhân đoạn) gặp ở 6 bệnh nhân. Trong đó, có 5 CNV ở phân lớp gây bệnh/có khả năng gây bệnh và 4 CNV ở phân lớp chưa rõ chức năng.

4. BÀN LUẬN

Nghiên cứu cho thấy tuổi thai phụ < 35 tuổi chiếm tỉ lệ cao là 64,8%. Mặc dù tuổi mẹ cao (> 35 tuổi) liên quan tới sự gia tăng nguy cơ lệch bội NST ở thai nhi, tuy nhiên phụ nữ mang thai và sinh con ở độ tuổi < 35 tuổi lại chiếm đa số. Chính vì vậy, sàng lọc trước sinh nên được thực hiện cho thai phụ ở mọi độ tuổi. Đối với các hội chứng mất đoạn/nhân đoạn nhỏ NST thì thường không liên quan tới tuổi mẹ.

Phân tích số lượng bản sao để phát hiện mất đoạn hoặc nhân đoạn trên hệ gen được khuyến cáo ở những trường hợp có rối loạn phát triển thần kinh và/hoặc đa BTBS, cũng như cho những thai nhi có bất thường trên siêu âm [5]. Trong nghiên cứu này, siêu âm hình thái thai bất thường chiếm tỉ lệ cao (80/88, ~91%).

Trong nghiên cứu của chúng tôi, karyotype phát hiện được 23,9% trường hợp thai có bất thường NST, trong khi đó CNV-seq phát hiện được 28,4%. Như vậy, kỹ thuật CNV-seq giúp tăng khả năng phát hiện bất thường NST thêm 4,5% so với kỹ thuật karyotype truyền thống. Kết quả này cũng tương đương với nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020 - 2021, trên 303 mẫu ối, sử dụng kỹ thuật lai so sánh hệ gen (array-CGH) để phát hiện CNV cho kết quả phát hiện thêm 5,6% các trường hợp bất thường NST so với karyotype truyền thống [6].

Kỹ thuật CNV-seq đánh giá bất thường NST trên toàn bộ bộ NST với tính tự động hóa và độ phân giải cao hơn nhiều (hơn 10 lần) so với kỹ thuật karyotype. Kỹ thuật karyotype có độ phân giải đạt mức 500 băng tương đương với mức phân giải 5 Mb còn kỹ thuật CNV-seq trong nghiên cứu này có khả năng phát hiện CNV với kích thước từ 400 kb. Tuy nhiên, thực tế trong nghiên cứu này, xét nghiệm CNV-seq phát hiện 9 CNV thì có 3 trường hợp mất đoạn/nhân đoạn ≥ 5 Mb nhưng không phát hiện được trên karyotype bao gồm 1 trường hợp nhân đoạn 10,4 Mb trên NST số 17 và 2 trường hợp nhân đoạn 9,5 Mb và 9,8 Mb trên NST số 19. Riêng với trường hợp mất đoạn 8,7 Mb trên NST số 5 phát hiện được trên

NST đồ thì vị trí mất đoạn nằm ở đầu mút nhánh ngắn NST số 5. Tuy nhiên, NST đồ không xác định được cụ thể kích thước và vị trí đoạn mất như kết quả CNV-seq nên sẽ không cung cấp được nhiều thông tin di truyền chi tiết bằng CNV-seq. Như vậy, ngưỡng phát hiện 5 - 10 Mb đối với NST đồ truyền thống thay đổi tùy thuộc vị trí đoạn mất và độ phân giải băng thực tế [7].

CNV đã được xác định là nguyên nhân phổ biến của nhiều bệnh ở người, bao gồm rối loạn phát triển thần kinh (tự kỷ, thiểu năng trí tuệ, động kinh,…), dị tật tim bẩm sinh và các dị tật khác. Tuy nhiên, không phải tất cả CNV đều gây bệnh, phần lớn CNV đã được xác định là lành tính. Nghiên cứu của chúng tôi có 2 CNV gây bệnh gặp trong hội chứng Wolf-Hirschhorn và hội chứng Cri- du-chat. Có 3 CNV ở phân lớp có khả năng gây bệnh, trong đó một trường hợp nhân đoạn 10,4 Mb trên NST số 17 đi kèm với CNV gây bệnh của hội chứng Wolf- Hirschhorn, 2 trường hợp còn lại là nhân đoạn > 9 Mb trên NST số 19 ở những thai có bất thường nặng ở não có kèm theo/không các dị tật tim mạch. Như vậy, tỉ lệ CNV gây bệnh/có khả năng gây bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi là 4/88, chiếm 4,5%. Tỉ lệ này cũng tương tự (khác biệt không có ý nghĩa thống kê) với nghiên cứu của Malgorzata và cộng sự khi thực hiện xét nghiệm array trên 1033 trường hợp siêu âm thai bất thường là 5,5% [8]. Hai trường hợp CNV chưa rõ chức năng (kích thước > 0,4 Mb) thì đều chưa ghi nhận gen liên quan các bệnh được biết nằm trong nhân đoạn và trẻ sau sinh chưa phát hiện bất thường. Việc phát hiện các CNV này bổ sung thêm dữ liệu di truyền để theo dõi thêm tương quan về ảnh hưởng của CNV tới kiểu hình.

Hạn chế của kỹ thuật CNV-seq là không phát hiện được thể đa bội, chuyển đoạn cân bằng, đảo đoạn, nhiễm sắc thể cùng nguồn gốc và bất thường đơn nucleotid [9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp một trường hợp CNV-seq không phát hiện bất thường nhưng karyotype có kết quả là 69,XXX, trường hợp này thai chết lưu lúc 20 tuần. Kết cục thai đa bội 69,XXX thường nặng nề (thai chết lưu ở quý 1 hoặc quý 2 thai kỳ) còn các mất đoạn/

nhân đoạn mà NST đồ truyền thống bỏ sót thì thai có thể chết lưu muộn, sống tới lúc sinh hay sau sinh, gây đa dị tật hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống của trẻ. Ngoài ra, 1 trường hợp CNV-seq nghi ngờ

(6)

bất thường Trisomy 12 (dạng khảm) thì karyotype khi tái phân tích lại (ban đầu phân tích 20 cụm chưa phát hiện bất thường, với gợi ý từ kết quả CNV-seq, số cụm được phân tích tăng lên) cho thấy được hình ảnh bất thường về số lượng cũng như cấu trúc của NST số 12. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu cho thấy CNV-seq hoặc microarray có khả năng phát hiện thể khảm tốt hơn NST đồ. Tóm lại, sự kết hợp xét nghiệm CNV-seq và NST đồ truyền thống trong chẩn đoán trước sinh giúp hạn chế bỏ sót những bất thường nhiễm sắc thể ở thai.

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

So với phân tích karyotype truyền thống, CNV-seq đã tăng tỉ lệ phát hiện các bất thường NST, đặc biệt các bất thường ở mức vi nhiễm sắc thể mà không thể phát hiện bằng phương pháp lập karyotype truyền thống. Tuy nhiên, CNV-seq vẫn có những hạn chế nhất định, như không phát hiện các trường hợp đa bội, các bất thường cấu trúc NST dạng cân bằng vì vậy nên được kết hợp CNV-seq với phương pháp lập karyotype thông thường để tăng hiệu quả chẩn đoán các bất thường NST có kích thước từ 0,4 Mb trở lên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. WHO (2010). Sixty – Third World Health Assembly:

Birth Defects.

2. The Developing Human, 8th Edition. Dev Hum:750.

3. D’Amours G, Kibar Z, Mathonnet G, Fetni R, Tihy F, Désilets V, et al. Whole-genome array CGH identifies pathogenic copy number variations in fetuses with major malformations and a normal karyotype. Clin Genet. 2012 Feb;81(2):128–41.

4. Le Caignec C, Boceno M, Saugier-Veber P, Jacquemont S, Joubert M, David A, et al. Detection of genomic imbalances by array based comparative genomic hybridisation in fetuses with multiple malformations. J Med Genet. 2005 Feb;42(2):121–8.

5. Technical standards for the interpretation and reporting of constitutional copy-number variants: a joint consensus recommendation of the American College of Medical Genetics and Genomics (ACMG) and the Clinical Genome Resource (ClinGen) - PubMed [Internet]. [cited 2022 Jun 14]. Available from: https://pubmed.ncbi.nlm.

nih.gov/31690835/

6. Firth HV, Richards SM, Bevan AP, Clayton S, Corpas M, Rajan D, et al. DECIPHER: Database of Chromosomal Imbalance and Phenotype in Humans Using Ensembl Resources. Am J Hum Genet. 2009 Apr;84(4):524–33.

7. Database of Genomic Variants [*** v107 ***]

[Internet]. [cited 2022 Jul 23]. Available from: http://dgv.

tcag.ca/dgv/app/home

8. 1000 Genomes | A Deep Catalog of Human Genetic Variation [Internet]. [cited 2022 Jul 23]. Available from:

https://www.internationalgenome.org/

9. Home - OMIM [Internet]. [cited 2022 Jul 23]. Available

from: https://omim.org/

10. Hoàng Hải Yến, Lê Anh Đào, Nguyễn Duy Ánh. Đánh giá kết quả chẩn đoán trước sinh phát hiện bất thường nhiễm sắc thể bằng kỹ thuật array-CGH tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. T/c Y học VN tập 509 tháng 12 SCĐ năm 2021 HNKH Hội hóa sinh HN, BV1:40–8.

11. Shaffer LG, Bejjani BA. A cytogeneticist’s perspective on genomic microarrays. Hum Reprod Update. 2004 Jun;10(3):221–6.

12. Prenatal SNP array testing in 1000 fetuses with ultrasound anomalies: causative, unexpected and susceptibility CNVs - PMC [Internet]. [cited 2022 Jun 15]. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/

articles/PMC4930096/

13. Lan L, She L, Zhang B, He Y, Zheng Z. Prenatal diagnosis of 913 fetuses samples using copy number variation sequencing. J Gene Med. 2021;23(5):e3324.

Referensi

Dokumen terkait