—; NGHIÊN CỨU - TRÀO ĐỎI
BộTòi chính vừa hoàn thiện dự thào tờ trình dự án nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghịđịnh57/2020/NĐ-CP (NĐ57) sửađổi, bổsung mộtsố điềucủa Nghị định 122/2016/NĐ-CP (NĐ 122) về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuếnhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóavà mứcthuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định 125/2017/NĐ-CP (NĐ125) sửa đổi, bổ sung một số điều của
NĐ 122, Một trong những nội dung thu hút sự quan tâm của các DN trong bối cảnh hiện nay đó là, Bộ Tài Chĩnh đềxuất Chính phủ tiếp tụcthực hiện chương trình ưu đãi thuế đối với sàn xuất, lắp ráp ôtô trong nước chogiai đoạn sau năm 2022.
► Nga Phạm
Dề xuất tiếu tục un Dãi thuế
cần thiếtphải tiếp tục thực hiện chươngtrìnhưu đãi
Theo VụChính sách thuế (Bộ Tàichính)đểkhuyến khíchcũng như khắc phục tình trạng DN chỉ hưởng ưu đãi thuế mà khôngđầu tư mởrộngsảnxuất, NĐ 57 đã bổ sungquyđịnh về chương trình ưu đãi thuế đối với sản xuất, lắp ráp ôtô (chương trình ưu đãi thuế).
Theođó, DN có giấy chứngnhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp xe ôtô doBộ Công thương cấp; đáp ứng các điều kiện vềlinh kiện, mẫu xe, sản lượng, khí thải, kỳ xét ưu đãi, hồ sơ... sẽđược áp dụng mức thuế suất nhập khẩu MFN 0% đối với linhkiện nhậpkhẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được.
Chương trình ưuđãi thuế được áp dụng cho giai đoạn từ 2018-2022.
Chương trình ưu đãi thuế với ôtô sản xuất, lắp ráp trongnước được áp dụng từ 16/11/2017- 31/12/2022, phù họp với camkết quốctế. Qua hơn 3năm thực hiện, chương trình được các DN và bộ, ngành đánh giá cao, gópphầnthúc đẩy ngành công nghiệp ôtô và công nghiệphỗ trợ phát triển. Sau khi chương trình được ban hành, một số DN đã tiếptục sản xuất,lắp ráp thêm một số dòng xe mà trước đó đã dừng; một số khác đầu tư thêm trang thiết bị; trong khi số khác dự kiến chuyểnmộtsố hoạt động từ các nướcưongkhu vựcvề Việt Nam nếu chương trìnhưuđãi thuế tiếp tục áp dụng sau năm 2022. Thời điểm hiện tại,các DN đang phải chuẩn bị kế hoạch sản xuấttừ 2023 trởđi.
Trong bối cảnh hàng rào thuế quan đối với xe ôtô nguyên chiếc từng bước được xóa bỏ theo các hiệp định thương mại tự do, Bộ Tài chínhcho rằng, việc tiếp tục thực hiệnchương trình ưuđãi thuế là cần thiết. Đây là căn cứ quan trọng để các DNchủ động phương án sản xuất kinh doanhtrong thời gian tới. Do vậy, Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phéptiếp tục thựchiệnchương trình ưuđãithuế theo NĐ 57 chogiaiđoạnsau năm 2022 và sửa đổi, bổ sungmột số nộidung chophù hợp.
Tuy nhiên, để thống nhất với quy định kéo dài chương trình ưu đãi thuế, Bộ Tài chính đề xuất bỏ Khoản 3 Điều 2 Nghị định
125/2017/NĐ-CP và Khoản1 Điều 4 NĐ 57 và bồ sung Khoản 2, Khoản 3 vào Điều 2 dự thảo nghị địnhvềhiệu lực thi hành.Theo đó, DN đã đăng ký tham gia chương trình ưu đãi thuế quy định tại Khoản 3 Điều 2 NĐ57 trước thời điểm nghị định này có hiệu lựcthi hànhthì không phải đăng ký lại.
Trường hợp thay đổi, bổ sung nhómxe,sốlượngmẫu xe đãđăng ký tham gia, DN phải thực hiện đăngký lại với cơ quanhải quan.
DN phảiđảmbảo một số điều kiện
Để đượchưởngchương trình ưu đãi thuế kéo dài,Bộ Tài chính đã đưara mộtsố quy định cụ thể. Theo đó, dự thảo sửađổi quy định về khí 20 Tlĩué Nhà núóc ♦ sổ 29+30+31 (856-858) - 2021
--- --- --- HGHIÊN
cứu - TRAO ĐỎI ■31 sau năm 2022
■thải tại NĐ57theohướngcho phép cácxe ôtô đã có giấy chứngnhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường còn thời hạn và cấp trước 1/1/2022 vẫn được tham gia vào chương trình ưuđãi thuế. Khigiấy chứng nhận hếtthời hạn, các dòng xephảiđáp ứng tiêu chuẩn khí thải ởmức5. Riêng chủng loại xe ôtô mới thi phải áp dụng khí thải mức 5từ 1/1/2022mới được hưởngưu đãi. Còn các DN sảnxuất, lắp ráp ôtô sừ dụng nhiên liệu xăng, dự thảo quy định phải đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mức 4, 5 cho giai đoạntừ2018-2021; mức 5 trởlên cho giai đoạn từ năm2022trở đi, trừ các xe sản xuất lắp ráp đã được cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước 1/1/2022 và còn hiệu lựctheo Nghị định 116/2017/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung,thay thế.
Liên quan đếnquy định vềkỳ xét ưu đãi thuế,BộTài chính trình Chính phủ chophép DN đượclựa chọnmột trong 2 phương án là kỳ xét ưuđãi 6 tháng, 12tháng. Trong đó,DN được lựachọn phương án
kỳ xét ưu đãi 12 tháng đối với trường họp có 1 kỳkhông đạt tiêu chívề sản lượng,nhưngtổngthểcả năm vẫn đạt. Thực hiện theo phương án này, DN sẽ linh hoạt trong xâydựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, màkhông làm thay đổi mục tiêucủa chính sách, không phải xem xét bỏ tiêu chívề sảnlượng.
Mặt khác, để được tham gia chương trìnhưu đãi thuế vàđược áp dụng thuế nhập khẩu 0% với linhkiện, phụ tùng sản xuất, lắp rápôtô,DN phải đảm bảo đủđiều kiện về sản lượng chung và riêng của năm 2020 và 2021 đối với dòngxeminibuyt, xe buýt vàxe khách mà không tăng theo lộ trình.
Riêng năm 2022 dự báo tiếp tục chịu ảnhhưởng nặng nềcủa dịch Covid-19, nên sản lượng của nhóm xe này bằng sản lượng dự kiến điều chỉnh cho năm 2021 nhân với tỷ lệ tăngtrưởngđược sử dụng làm căncứ ban hành NĐ 57.
về điều kiện sản lượng thực hiện trong các năm gia hạntiếp theo từ 2023 trởđi,để hỗ trợ ngànhcông nghiệpôtô pháttriển, tạođiềukiện cho các DNxây dựng kế hoạchsản xuất kinhdoanh, mởrộngquy mô sản xuất, Bộ Tàichính trình Chính phủ quy định mức sảnlượng chung vàriêngtối thiểu từ năm2022trở đi bàng mức sản lượng chung và riêng cùa năm 2022 quy định tại NĐ 57.
Riêng đối với xe minibuyt, xebuýt và xe khách, mức sản lượng này bằngvới năm 2022 sau khi đã được điều chỉnhnhưđề xuất ■
Sản lượng sản xuất,lắp ráp xeôtô của chưong trình ưu đãi thuếnhập khẩu thuộc nhóm 98.49 tại dự thảo:
Đối vói xe ôtô sử dụng nhiên liệu xăng, dầu:
Đối với xe ôtôchởngười từ 9 chỗtrởxuống, dung tích xi lanh từ2.500 cctrởxuốngcó sản lượngchung tối thiểu năm 2021 của kỳxétưuđãi thuếóthángtừ 1/1-30/6/2021 là 11.500 xe,từ 1/7-31/12/2021 là 11.500 xe; đối với kỳ xétưuđãi thuế 12 tháng tươngứnglà 23.000xe. Trong khi sản lượng riêng tốithiểu cho 1 mẫu xe tươngứng lần lượt là 4.500 xe; 4.500 xevà 9.000 xe.
Từ năm 2022 trở đi, sảnlượng chung tối thiểu cho kỳ xétưuđãi thuế 6 tháng từ 1/1-30/6 là13.500 xe, từ 1/7-31/12là 13.500 xe; kỳ xétưu dãi thuế 12 thánglà2.700 xe. Sảnlượng riêng tối thiểu cho 1 mẫu xe lần lượtlà 5.000 xe; 5.000xevà 10.00 xe.
Đốivói xe tải có tổng khối lượng toàn bộ theo thiếtkế khôngquá 5 tấn:
Sản lượng chung tối thiểucho kỳ xétưuđãi6tháng của năm 2021 (từ 1/1-30/6)là 3.500 xe; từ1/7-31/12 là3.500 xe; kỳ xétưuđãi 12 tháng là7.000 xe. Trongkhi sản lượng riêng tối thiểu cho 1 mầu xe hoặctổng sản lượng riêng tối thiểu cho 2 mẫu xe tương ứng là 2.000 xe; 2.000xe; 4.000 xe; của năm 2022 lần lượt là 2.000 xe; 2.000xevà 4.000xe...
Số 29+30+31 (856-858) - 2021 ♦ Thué Nhà nưdc 21