XÂY DỰNG KHUNG LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ
VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THÁI NGUYÊN
Lê Ngọc Nương*, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài viết này nhằm xây dựng khung lý thuyết với mục đích khám phá các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp nhằm kế thừa những phát hiện có giá trị từ các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây kết hợp việc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu là người lao động trong doanh nghiệp. Kết quả đề xuất có 7 biến ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động, đó là thu nhập, điều kiện làm việc, phúc lợi, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp và sự phù hợp với chính sách, mục tiêu và văn hóa công ty.
Từ khóa: Khung lý thuyết, sự hài lòng, người lao động, công việc, công ty.
ĐẶT VẤN ĐỀ *
Trong giai đoạn hiện nay, đã có một sự thay đổi lớn về nhận thức của người quản lý đối với người lao động trong doanh nghiệp khi họ được xem như tài sản, nguồn lực vô cùng quý giá, quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Sự hài lòng của nhân viên đối với công việc chính là tiền đề để nhân viên gắn bó với doanh nghiệp khi doanh nghiệp gặp khó khăn.
Với những chính sách nhân sự phù hợp, doanh nghiệp sẽ giúp nhân viên lấy lại động lực làm việc, chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp và cùng doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khủng hoảng. Các nghiên cứu trước đây cho thấy sự hài lòng trong công việc ảnh hưởng lớn đến hành vi và thái độ làm việc của người lao động. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương, mỗi doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu cần được hài lòng của người lao động cũng khác nhau. Tại Thái Nguyên, Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông đang gặp khó khăn trong việc đáp ứng sự hài lòng trong công việc của người lao động, từ đó, gây khó khăn trong việc giữ chân người tài trong công ty. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hài lòng trong công việc của người lao động tại công ty.
*Tel: 0973282586, Email: [email protected]
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp công ty có cơ sở khoa học cho việc xây dựng và thực thi những chính sách nhân sự hợp lý, khắc phục những khó khăn trong công tác nhân lực hiện nay.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC
Trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về các sự hài lòng trong công việc của người lao động nói chung và các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc, sự hài lòng trong công việc của người lao động nói riêng.
Trong các nghiên cứu đó, các tác giả chủ yếu dựa vào các lý thuyết về động cơ làm việc của A. Maslow và F. Herzberg,... và chỉ số mô tả công việc JDI và MSQ đánh giá sự hài lòng công việc của người lao động.
Weiss và đồng nghiệp (1967) - Trường Đại học Minnesota [6] đưa ra các tiêu chí đo lường sự hài lòng công việc thông qua Bảng câu hỏi hài lòng Minnesota (MSQ). Trong đó, tác giả đã xây dựng các câu hỏi về khả năng sử dụng năng lực bản thân, thành tựu, tiến bộ, thẩm quyền, chính sách công ty, đãi ngộ, đồng nghiệp, sáng tạo, sự độc lập, giá trị đạo đức, sự thừa nhận, trách nhiệm, sự đảm bảo, địa vị xã hội, sự giám sát của cấp trên, điều kiện làm việc,…
Kế thừa từ thành tựu trước của Weiss, Smith, và các cộng sự (1969) - Trường Đại học Cornell [5] đã xây dựng các chỉ số mô tả công việc (JDI) để đánh giá mức độ hài lòng công việc của một người thông qua các nhân tố là bản chất công việc, tiền lương, thăng tiến, đồng nghiệp, và sự giám sát của cấp trên. Có thể thấy JDI và MSQ là các chỉ số và tiêu chí đánh giá sự hài lòng công việc của nhân viên được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về sự hài lòng công việc.
Wiley (1997) (dẫn trong [2]) cho rằng có 10 yếu tố động viên người lao động, bao gồm: 1 – Công nhận đóng góp của cá nhân (full appreciation of work done); 2 – Sự đồng cảm với cá nhân người lao động (sympathetic help with personal problems); 3 – Cảm nhận bổn phận cá nhân với tổ chức (feeling of being in on thing); 4 – An toàn công việc (job security);
5 – Thu nhập cao (good wages); 6 - Công việc thú vị (interesting work); 7 - Thăng tiến và phát triển trong tổ chức (promotion and growth in the organization); 8 - Đồng nghiệp (personal loyalty
to employees); 9 – Điều kiện làm việc tốt (good working conditions); 10 – Kỷ luật làm việc đúng mực (tactful discipline).
Luddy (2005) [4] đã sử dụng chỉ số mô tả công việc JDI để tìm hiểu mức độ hài lòng công việc của người lao động ở Viện y tế công cộng ở Western Cape (Nam Phi). Ông khảo sát sự hài lòng của nhân viên ở năm khía cạnh: Thu nhập, thăng tiến, sự giám sát của cấp trên, đồng nghiệp và bản chất công việc.
Bên cạnh các nhân tố trên, Luddy còn nghiên cứu sự ảnh hưởng của nghề nghiệp, chủng tộc, giới tính, trình độ học vấn, thâm niên công tác, độ tuổi, thu nhập và vị trí công việc có ảnh hưởng như thế nào tới mức độ hài lòng trong công việc của người lao động. Với số lượng mẫu là 203 mẫu, Luddy đưa ra kết luận rằng cả năm yếu tố trên đều có ảnh hưởng tới sự hài lòng của người lao động. Tuy nhiên, ông cho rằng các nghiên cứu trong tương lai cần được thực hiện ở các tổ chức khác nhau để khẳng định thêm mối quan hệ này.
Hình 1.Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhân viên với công việc theo Wiley Công nhận đóng góp của cá nhân
Sự đồng cảm với cá nhân người lao động Cảm nhận bổn phận cá nhân với tổ chức
An toàn công việc Thu nhập cao Công việc thú vị
Thăng tiến và phát triển trong tổ chức Đồng nghiệp
Điều kiện làm việc tốt Kỷ luật làm việc đúng mực
Sự hài lòng của nhân viên
đối với công việc
Hình2. Mô hình nghiên cứu đề xuất về mức độ hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty CPQL&XDGT Thái Nguyên
Boeve (2007) [3] đã tiến hành cuộc nghiên cứu sự hài lòng công việc của các giảng viên khoa đào tạo trợ lý bác sĩ ở các trường y tại Mỹ trên cơ sở sử dụng lý thuyết hai nhân tố của Herzberg và chỉ số mô tả công việc của Smith, Kendall & Hulin.Theo đó, nhân tố sự hài lòng công việc được chia làm hai nhóm:
nhóm nhân tố nội tại gồm bản chất công việc và cơ hội phát triển thăng tiến; nhóm nhân tố bên ngoài gồm lương, sự hỗ trợ của cấp trên và mối quan hệ đồng nghiệp. Mục đích của nghiên cứu này của Boeve, các thống kê mang tính định lượng đã được áp dụng như hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan Spearman và hồi quy tuyến tính.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT Căn cứ lựa chọn mô hình nghiên cứu đề xuất Căn cứ vào kết quả của các công trình nghiên cứu trên đây cùng với thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của người lao động tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên. Mô hình nghiên cứu đề xuất được biểu diễn như trong hình 2.
Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu
Điều kiện làm việc có ảnh hưởng tích cực tới sự hài lòng trong công việc của người lao động trong công ty
Điều kiện làm việc [1] luôn được người lao động quan tâm bởi vì môi trường liên quan đến sự thuận tiện cá nhân song đồng thời cũng là nhân tố giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Người lao động không thích những môi trường làm việc nguy hiểm, bất lợi và không thuận tiện. Nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn và các yếu tố môi trường khác phải phù hợp. Hơn nữa, nhiều người lao động thích làm việc với các phương tiện làm việc sạch sẽ, hiện đại, với các trang thiết bị phù hợp.
Thu nhập có ảnh hưởng tích cực tới sự hài lòng trong công việc của người lao động trong công ty
Thu nhập bao gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản trợ cấp của Công ty cho người lao động [2]. Thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong sự hài lòng của người lao động.
Với công sức đóng góp của mình, người lao động đòi hỏi phải được trả công xứng đáng.
Sự nhập nhằng, bất công trong chi trả lương là nguyên nhân của sự bất mãn và đình công ngày càng phổ biến hơn.
Các yếu tố cá nhân - Giới tính
- Độ tuổi - Trình độ - Thu nhập
- Thâm niên công tác - Bộ phận công tác Thu nhập
Phúc lợi
Đồng nghiệp Điều kiện làm việc
Cơ hội đào tạo và thăng tiến Lãnh đạo
Sự phù hợp với chính sách, mục tiêu và văn hóa công ty
Sự hài lòng trong công việc
của người lao động tại Công ty
cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông Thái Nguyên
Phúc lợi có ảnh hưởng tích cực tới sự hài lòng trong công việc của người lao động trong công ty
Phúc lợi là những lợi ích mà người lao động có được từ công ty của mình ngoài khoản tiền mà người đó kiếm được. Theo Artz (2008) [1]
phúc lợi có vai trò quan trọng trong việc xác định mức hài lòng công việc. Theo ông, phúc lợi ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc. Thứ nhất, phúc lợi là bộ phận cấu thành nên phần thù lao mà công ty trả cho người nhân viên, mà phần thù lao này ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc. Thứ hai, phúc lợi đôi lúc mới có tác dụng thay thế tiền lương. Ở Việt Nam, các phúc lợi mà người lao động quan tâm nhất bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, được nghỉ phép theo luật định, được nghỉ bệnh và việc riêng khi có nhu cầu, được đi du lịch hàng năm, được chúc mừng, thăm hỏi.
Cơ hội đào tạo và thăng tiến có ảnh hưởng tích cực tới sự hài lòng trong công việc của người lao động trong công ty
Người lao động luôn mong muốn được đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề [1], kỹ năng công việc từ đó tạo cho người lao động cảm giác hài lòng nhu cầu ham hiểu biết, tăng uy tín và hiệu quả công việc. Những cơ hội đào tạo và thăng tiến mà công ty tạo ra cho người lao động của mình có tác dụng động viên cao độ trong điều kiện hiện nay. Đây là một trong những nhân tố mà khi thảo luận nhóm được nhiều người đánh giá là rất quan trọng trong sự hài lòng của người lao động.
Lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới sự hài lòng trong công việc của người lao động trong công ty
Sự hài lòng công việc mang lại từ những yếu tố mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới của mình bao gồm sự dễ giao tiếp với cấp trên, sự hỗ trợ khi cần thiết và sự quan tâm của cấp trên hay sự bảo vệ nhân viên khi cần thiết, năng lực của cấp trên, sự tự do thực hiện công
việc của nhân viên, sự ghi nhận sự đóng góp của nhân viên và sự đối xử công bằng đối với nhân viên.
Đồng nghiệp có ảnh hưởng tích cực tới sự hài lòng trong công việc của người lao động trong công ty
Đồng nghiệp là người bạn làm việc cùng với nhau [4]. Trong nghiên cứu này, đồng nghiệp là người cùng làm trong một doanh nghiệp với bạn, là người mà bạn thường xuyên trao đổi, chia sẽ với nhau về công việc. Đối với phần lớn các công việc thì thời gian mỗi người lao động làm việc với đồng nghiệp của mình là nhiều hơn so với thời gian làm việc với cấp trên. Do vậy, cũng như mối quan hệ với cấp trên, mối quan hệ của nhân viên với đồng nghiệp cũng ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc. Tương tự mối quan hệ với cấp trên, người lao động cần có được sự hỗ trợ giúp đỡ của đồng nghiệp khi cần thiết, tìm thấy sự thoải mái, thân thiện khi làm việc với đồng nghiệp. Đồng thời, người lao động phải tìm thấy đồng nghiệp của mình tận tâm với công việc để đạt được kết quả tốt nhất. Cuối cùng, đồng nghiệp cần phải là người đáng tin cậy.
Sự phù hợp với chính sách, mục tiêu và văn hóa công ty có ảnh hưởng tích cực tới sự hài lòng trong công việc của người lao động trong công ty
Hiện nay, người lao động không chỉ quan tâm đến tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ mà họ ngày càng quan tâm nhiều hơn đến chính sách và mục tiêu hoạt động của công ty [2]. Mỗi cá nhân người lao động khi quyết định gắn bó lâu dài với một công ty thường căn cứ vào rất nhiều nhân tố, trong đó yếu tố phù hợp giữa mục tiêu của cá nhân và mục tiêu của tổ chức ngày càng được coi trọng.
Công ty có chính sách hoạt động, chính sách phát triển đúng hướng, có mục tiêu hoạt động phù hợp với mong muốn và kỳ vọng của người lao động là môi trường tốt để người lao động hướng đến và gắn bó.
Văn hóa công ty được hiểu là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp [2], trở thành các giá trị, các quan điểm, các tập quán và truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã vận dụng các lý thuyết về động cơ làm việc của A. Maslow và F.
Herzberg và chỉ số mô tả công việc JDI và MSQ đánh giá sự hài lòng công việc của người lao động tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên. Bằng phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan trên thế giới và Việt Nam, mô hình nghiên cứu được đề xuất với đối tượng đặc thù là người lao động trong doanh nghiệp giao thông.
Thông qua mô hình đề xuất đó, xây dựng 7 biến ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của người lao động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trần Thanh Bình (2009), Đo lường mức độ hài lòng của người lao động tại Công ty Cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trần Thị Thanh Tú (2012), Nghiên cứu thúc đẩy động cơ làm việc của cán bộ công nhân viên tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Sài Gòn – Buôn Ma Thuột, Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
3. Boeve W. D (2007), A National Study of Job Satisfaction factors among faculty in physician assistant education, Eastern Michigan University.
4. Luddy N (2005), Job satisfaction amongst employees at a public health institution in the Western Cape, Faculty of Economic and Management Science, University of the Western Cape.
5. Smith P. C., Kendall L. M. and Hulin C. L.
(1969), The Measurement of Satisfaction in Work and Retirement, Rand McNally, Chicago, IL, USA.
6. Weiss D. J., Dawis R. V., England G. W. and Lofquist L. H. (1967), “Manual for the Minnesota Satisfaction Questionnaire”, Minnesota Studies in Vocational Rehabilitation, Vol. 22, Minneapolis:
University of Minnesota, Industrial Relations Center.
SUMMARY
BUILDING THE THEORY OF INTEGRITY OF SATISFACTION IN THE WORK OF LABORERS AT THAI NGUYEN TRAFFIC TRADING AND MANAGEMENT JOINT STOCK COMPANY
Le Ngoc Nuong*, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh University of Economics and Bussiness Adminitrations – TNU
This paper aims to develop a theoretical framework for exploring the main factors affecting the job satisfaction of workers at Thai Nguyen Transportation and Construction Management Joint Stock Company. The author uses an analytical-synthesis approach to inherit valuable findings from previous national and international studies that combining the adjustments and additions for the object of study are workersin the enterprises. The results suggest that there are seven variables that affect employee job satisfaction: income, working conditions, wellbeing, opportunities for training and advancement, leadership, co-workers, and compliance with company policies, goals, and culture.
Keywords: Framework theory, satisfaction, employees, work, company.
Ngày nhận bài: 08/5/2017; Ngày phản biện: 27/5/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017
* Tel: 0973282586, Email: [email protected]
oµ
soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ
SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS
Content
PageLuu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3 Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by
Guan Moye 9
Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic
minority students 15
Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry
agricultural sector training program of a number of universities in the world 19 Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi
Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25 Than Thi Thu Ngan - The 90th anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017)
Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31 Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the
learning result of students 35
Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai
Nguyen University 41
Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the
work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47 Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting
vouchers for students' practice 53 Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay
for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59
Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65 Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process
of international economic integration 71
Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank
– Thai Nguyen branch 77
Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at
Vietcombank transaction deparment 85
Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with
credit risk incorporated 91
Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac
Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97 Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency
of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103
Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109 Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115 Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121
Journal of Science and Technology
N¨m
2017
Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational
environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131 Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,
evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,
causes and solutions 137 Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the
relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,
Ha Giang province 143
Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of
consumers in Thai Nguyen province 149
Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest
plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155 Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161 Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in
Thai Nguyen province 167
Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first
year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173 Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179 Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with
contemporary revolutions 185
Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical
education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191
Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of
sea culture 197
Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business
risk of real estate companies 203
Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from
2011 to 2016 209