• Tidak ada hasil yang ditemukan

DIGITAL - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "DIGITAL - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

DIGITAL

Các nhân tố tác động đến phát triển ngân hàng số tại Việt Nam

► THS. NGUYỄN TRUNG ANH

NGÀY NHẬN BÀI: 5/1/2021

NGÀY BIÊN TẬP: 6/1/2021

NGÀY DUYỆT ĐÃNG: 6/1/2021

Tóm tắt: Trước bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) đang phát triển mạnh mẽ, tác động toàn diện đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, ngành Ngân hàng thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cũng đứng trước các cơ hội và thách thức to lớn từ việc ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi mô hình kinh doanh cho đến sự cạnh tranh từ những công ty công nghệ. Sự phát triên, biến đôi không ngừng của công nghệ sô và đôi mới sáng tạo trong ngành Ngân hàng tạo nên sự chuyển dịch, số hóa các quy trình nghiệp vụ, sản phâm dịch vụ thông minh nhằm gia tăng hiệu quà hoạt động và trải nghiệm khách hàng. Chuyên đôi sô hướng đên ngân hàng sô đích thực là xu hướng tất yếu trong ngành Ngân hàng hiện nay. Bài viết tim hiểu các nhân tố tác động đến phát triên ngân hàng số nói chung và chia sẻ thực tiễn phát triển ngân hàng số tại Việt Nam hiện nay.

Từ khóa: ngân hàng số, chuyển đổi số, Fintech, Big Tech, Cách mạng công nghiệp 4.0

FACTORS AFFECTING THE DEVELOPMENT OF DIGITAL BANKING IN VIETNAM

Abstract: In the context of the expansion of 4th Industrial Revolution, making comprehensive impacts on all aspects of socio-economic life, banking industry in the world in general and in Vietnam in particular are facing great opportunities and challenges incurred from the application of digital technology, business models transformation and competition from technology companies. The continuous development and change of digital technology and innovation in the banking industry have created the huge wave of transformation and digitalization of business processes, intelligent products and services to increase operational efficiency and customers ‘experience. Digital transformation towards real digital banking is an inevitable trend in the banking industry at present. The article explores factors influencing the development of digital banking in general and shares the practical digital banking development practices in Vietnam.

Keywords: digital banking, digital transformation, Fintech, Big Tech, Industrial Revolution 4.0

Tạp chíThỊtruờng

SỐ 1+2 (562+563) NĂM 2021 TàlchinhTiẽntệ I 59

(2)

DIỄN ĐÀNNGHIÊN cứuVÉ TÀI CHÍNH- TIỂN TỆ

1. KHÁI NIỆM VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SÓ

Xét một cách tổng thể, khái niệm ngân hàng so (digital bank) là mô hình cuối cùng, là kết quả của việc chuyển đổi số ngân hàng từ các nghiệp vụ tương tác với khách hàng nhằm mang tới cho khách hàng một ưải nghiệm xuyên suốt một cách an

toàn, minh bạch; cho tới các quy trình xử lý giao dịch trong nội bộ của ngân hàng hướng tới tối ưu hóa hiệu suất hoạt động của ngân hàng. Sự phát triển của ngân hàng số được biểu hiện ở hai xu hướng chính gồm: (i) quá trình chuyến đối so (digital transformation) tại các ngân hàng truyền thống và (ii) sự tham gia của các công ty công nghệ tài chính (Fintech)/các công ty công nghệ lớn

(Big Tech) vào một phần hoặc toàn thể hoạt động ngân hàng.

Bằng việc tận dụng sức mạnh của dữ liệu và các công nghệ phân tích dữ liệu, trí tuệ nhân tạo, học máy, điện toán đám mây..., các hình thái ngân hàng số ngày nay đã mang tới cho khách hàng ưải nghiệm thú vị trên các

ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ ([-IDENTITY) LÀ MỘT TRONG NHŨNG YÊU Tố QUAN TRỌNG NHÂT ĐẼ’

PHÁT TRIỂN KINH TẾSỐ KHI CUNG CẤP MỘT GIẢI PHÁP TIN CẬY ĐE XÁC ĐỊNH VÀ NHẬN BIẾT DANH TÍNH KHÁCH HÀNG CHO TẤT CẢ CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH.

ẢNH MINHHỌA: NGUỒN INTERNET

cuộc hành trình số, từ quá trinh khởi tạo tài khoản trực tuyến với các công nghệ nhận biết, xác thực khách hàng tự động cho đến các sản phẩm ngân hàng dựa trên nhu cầu thực tế, đúng thời điểm của khách hàng.

Để đáp ứng được các kỳ vọng và tiêu chuẩn của thế hệ khách hàng ngày nay, các ngân hàng truyền thống phải tích họp thành công công nghệ số vào hoạt động nghiệp vụ, đồng thời tận dụng được các mô hình kinh doanh đổi mới sáng tạo. Các ngân hàng không theo kịp xu hướng này sẽ sớm bị đào thải do sự cạnh tranh khắc nghiệt cùa thị trường. Bên cạnh đó, xu hướng tham gia cung ứng dịch vụ ngân hàng của các doanh nghiệp Fintech, Bigtech đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu từ các nước phương Tây (như sự phát triển của mô hình ngân hàng số N26 tại Đức, Revolt và Monzo tại Anh hoặc Orange tại Pháp...) cho tới các nước châu Á như KakaoBank, K. Bank tại Hàn Quốc hoặc Grab, SingTel,...

tại Singapore.

Tại Việt Nam, xu hướng phát triển ngân hàng số cũng ngày một rõ ràng hơn khi các ngân hàng hiện nay cũng đã chủ động mở các kết nối thông qua giao diện lập trình ứng dụng (API - Application Programming Interface) với các công ty Fintech nhằm biến các công ty này trở thành cánh tay nối dài của mình trong cung ứng dịch vụ ra thị trường (VPBank, MBBank...) và/hoặc xây dựng thiết lập các thương hiệu ngân hàng số riêng biệt (TNEX, Timo) với mục đích giảm bớt chi phí giao dịch, nâng cao trải nghiệm khách hàng và tiếp cận, cung ứng dịch vụ ngân hàng tới số lượng khách hàng lớn hơn so với hiện tại.

2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁTTRIÉN NGÂN HANG

2.1. Quy định pháp lý

Hoạt động ngân hàng số không chỉ liên quan đến các quy định pháp luật về Ngân hàng mà còn các lĩnh vực khác như: dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư;

quy định chia sẻ dữ liệu cá nhân; giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử, tiêu chuẩn về chữ ký điện tử; quan điểm quản lý về công nghệ mới trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng,... Nghiên cứu cho thấy, chính sách, quy định pháp lý có tác động chủ yếu đến xu hướng phát triển của ngành, có thể kích thích, đấy mạnh cũng như hạn chế phát triển ngân hàng số, cụ thể như sau:

(i) Quy định về định danh điện tủ:

Định danh điện tử (e-identity) là một trong những yếu tố quan trọng nhất đe phát triển kinh tế số khi cung cấp một giải pháp tin cậy đế xác định và nhận biết danh tính khách hàng cho tất cả các ngành nghề kinh doanh. Đối với ngành Ngân hàng, việc chia sẻ hay khai thác được Cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDL) về dân cư kèm với dữ liệu sinh trắc học là nguồn thông tin quan trọng để phục vụ cho việc định danh khách hàng thông qua phương thức định danh khách hàng điện tử (eKYC), tạo điều kiện cho việc phát triển sản

Jap chíThỊtnlờng

60 I Tàlchlnhlìểntệ số 1+2 (562+563) NĂM 2021

(3)

phẩm, dịch vụ ngân hàng sâu rộng, tiến tới mục tiêu tài chính toàn diện trong nền kinh tế.

Tại Việt Nam, dự án CSDL Quốc gia về dân cư sắp ra mắt1 và Thẻ căn cước công dân gắn chip2 sẽ là tiền đề quan trọng, góp phần đẩy mạnh phát triển hoạt động ngân hàng số trong tương lai.

(ii) Quy định ve dữ liệu cả nhân và quyền riêng tư

Dữ liệu là “tài nguyên mới”, “dầu mỏ mới” trong bối cảnh CMCN 4.0 và với xu hướng phát triển kinh tế số mạnh mẽ, mang đến nhiều mô hình, hoạt động đổi mới sáng tạo mới hiện nay đem lại nhiều cơ hội cùng nguy cơ đối với dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư người dùng. Quyền riêng tư là một ttong những quyền cơ bản của con người ở nhiều định chế pháp lý trên thế giới cũng như trong luật nhân quyền liên họp quốc. Các quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư sẽ thúc đẩy phát triển ngân hàng số theo những xu hướng khác nhau3.

Tại châu Âu, Quy định chung về bảo vệ dữ liệu (General Data Protection Regulation - GDPR) có hiệu lực từ ngày 25/5/2018 là quy định pháp lý chặt chẽ đầu tiên trên thế giới về bảo vệ dữ liệu cá nhân. GDPR yêu cầu 28 quốc gia thành viên châu Âu áp đặt các lệnh xử phạt nặng đối vói các hành vi vi phạm gây lộ, lọt dữ liệu cá nhân. Tại Mỹ, hiện nay chưa có một quy định pháp lý ở tầm liên bang mà mồi bang xây dựng các quy định riêng về bảo vệ dữ liệu4. Trong đó, một số bang đã ban hành các quy định pháp lý chặt chẽ hơn những bang còn lại như California với Luật riêng tư người tiêu dùng California5 (California Consumer Privacy Act - CCPA). Tại Brazil, Luật bảo vệ dữ liệu chung6 (General Data Protection Law - GDPL) được ban hành ngày 14/8/20187, hướng đến mục tiêu thay thế hơn 40 quy định hiện hành về bào vệ dữ liệu. Tại châu Á, nhiều quốc gia đã ban hành Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân như: Malaysia với Personal Data Protection Act 2010

Tại cháu Ảu, quy định chung về bào vệ dữ liệu GDPR là quy định pháp lý chặt chẽ đâu tiên trên thế giới về bảo vệ dữ liệu cá nhân

(PDPA) áp dụng cho bất cứ cá nhân nào xử lý và kiểm soát hoặc có quyền xử lý bất cứ dữ liệu cá nhân nào ưong các giao dịch thương mại; Singapore với Personal Data Protection Act 2012 (PDPA) áp dụng cho tất cả các tổ chức thực hiện các hành vi liên quan đến dữ liệu cá nhân trong Singapore, bất kể tổ chức đó được thành lập/ thừa nhận bởi pháp luật của hay ngoài Singapore;

Philippines với Luật bảo vệ quyền riêng tư (Data Privacy Act - DPA) năm 2012 áp dụng cho việc xử lý dữ liệu cá nhân của bất cứ thể nhân nào trong khu vực công hay tư; Thái Lan với Luật bảo vệ dữ liệu cá nhân (Personal Data Protection Act - PDPA) có hiệu lực vào ngày 27/5/2020 áp dụng cho các cá nhân tham gia vào việc thu thập, sử dụng và tiết lộ dữ liệu cá nhân.

Tại Việt Nam, Chính phủ đã thông qua đề nghị xây dựng Nghị định về bảo vệ dừ liệu cá nhân và giao Bộ Công an chủ trì, xây dựng và trình Chính phủ ưong quý 1/20218.

(Ui) Quy định về cách tiếp cận với công nghệ mới

Hiện nay đã có rất nhiều quốc gia ban hành khung khổ pháp lý thừ nghiệm cho hoạt động Fintech (Fintech Regulatory Sandbox) nhằm khuyến khích việc ứng dụng và triển khai các phát minh mới về công nghệ trong

ngành tài chính - ngân hàng9. Quy định này góp phần thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực ngân hàng, kích thích sự tham gia thị trường của các tổ chức Fintech/ BigTech và các ngân hàng triển khai sản phẩm dựa ưên công nghệ mới.

(iv) Quy định cấp phép

Ở các nước châu Á, các quốc gia và vùng lãnh thổ có cấp phép ngân hàng số là Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, riêng Singapore đã cấp phép cho 4 ngân hàng số10 và Malaysia11, Thái Lan hiện đang cân nhắc việc cấp phép12. Hiện nay, Hồng Kông đã cấp giấy phép cho 8 ngân hàng số, 3 trong số đó là cho các ngân hàng Standard Chartered, BOC Hồng Kông và Ngân hàng Công Thương Trung Quốc.

Ở các nước phương Tây như Mỹ và châu Àu, hiện tại không có quy định pháp lý liên quan đến việc cấp phép ngân hàng số, việc chuyển đổi số của các ngân hàng truyền thống được các ngân hàng tự thực hiện theo xu hướng và đòi hỏi của thị trường. Nhìn chung, xu hướng tiếp cận top-down đối với ngân hàng số tại phương Tây không mạnh mẽ, các quy định pháp lý của Chính phủ chì mang tính khuyến khích quá trình chuyển đổi số trong các ngân hàng truyền thống. Ví dụ cho việc này là đạo luật MOBILE (Making Online

bnchl Thl trUữnộ

SÓ 1+2 (562+563) NĂM 2021 Tàlchihhĩìẽntệ I 61

(4)

Sự thay đổi về hành vi của khách hàng là động lực đề các ngân hàng thực hiện việc chuyền đổi số

Banking Initiation Legal and Easy Act

— đạo Luật tạo điều kiện cho các giao dịch Ngân hàng trực tuyến hợp pháp và dễ dàng) của Mỹ năm 2018 cho phép ngân hàng mở tài khoản cho khách hàng từ xa dễ dàng hơn bằng cách xác minh bản photo của giấy phép lái xe hoặc giấy tờ định danh của khách hàng.

Khách hàng có thể hoàn thiện tất cả các thủ tục trực tuyến và ký bằng chữ ký điện tử. Trước đây, khi khách hàng mở tài khoản phải cung cấp thông tin cá nhân cho ngân hàng. Ngân hàng xác thực các thông tin này với Sở An sinh xã hội (Social Security Administration) thông qua chương trình Xác minh số an sinh xã hội dựa trên sự đồng ý (Consent Based Social Security Number Verification - CBSV). Khách hàng phải tải, in và ký vào mẫu đơn khai báo, sau đó scan lại mẫu này và gửi đến một nhà cung cấp dịch vụ thứ ba khác để xác minh. Đạo luật này buộc chương trình CBSV phải chấp nhận chữ ký điện tử của khách hàng để có thể làm các bước xác thực trực tuyến.

(v) Quy định về an toàn bảo mật hệ thống ngân hàng

Đi kèm với sự phát triển của các công nghệ đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực ngân hàng, Fintech là những rủi ro ngày càng tăng về an ninh, an toàn hệ thống. Ngành Ngân hàng nắm giữ nhiều thông tin nhạy cảm của khách hàng như dừ liệu cá nhân, lịch sử và thói quen tiêu dùng,... Do đó, bảo vệ an toàn hệ thống luôn là ưu tiên hàng

đâu của các nhà quản lý cũng như hoạch định chính sách. Nhiều quốc gia đã ban hành các quy định về an ninh cho hoạt động ngân hàng nhằm mục đích bảo vệ hạ tầng công nghệ, hệ thống ứng dụng của ngân hàng và dữ liệu khách hàng.

2.2. Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ

Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông (hạ tầng số) quốc gia là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của ngân hàng số. Hạ tầng số bao gồm các thành phần sau: (i) Hạ tầng thiết bị hiện đại, được chuẩn hóa và đảm bảo an toàn bảo mật; (ii) Mạng lưới kết nối rộng, tốc độ cao và an toàn; (iii) Hạ tầng dữ liệu cần được sử dụng hiệu quả và có cơ chế chia sẻ, liên thông giữa các lĩnh vực;

(iv) Công cụ khai thác tài nguyên số như các hệ thống trí tuệ nhân tạo, học máy,...; và (v) Hệ thống pháp lý hoàn thiện, tạo điều kiện cho phát triển số.

Do đó, tốc độ phát triển của hạ tầng số ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ngân hàng số của một quốc gia.

2.3. Khách hàng

Sự thay đổi về hành vi của khách hàng là động lực để các ngân hàng thực hiện việc chuyển đổi số. Khách hàng ngày càng trở nên khó tính, thông minh và thông thạo công nghệ hon. Hiện nay, thế hệ trẻ ít đến chi nhánh ngân hàng hơn và chủ yếu giao dịch qua Mobile Banking, Internet Banking, bởi vậy, hệ thống ngân hàng

phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngoài ra, sự thay đối dân số học, cấu trúc tôn giáo, tín ngưỡng thay đổi; dân số già đi, thu nhập tăng nhanh... thì dịch vụ tài chính - ngân hàng cũng phải thay đổi để bắt kịp. Chẳng hạn, khi dân số già đi (Việt Nam đã bắt đầu bước ngoặt dân số già đi từ năm 2015, theo báo cáo gần đây của WB), cần thiết kế dịch vụ quản lý lương hưu sao cho hợp lý, hay việc giao dịch qua chi nhánh và ngân hàng điện tử cũng phải có một cấu trúc phù hợp. Đồng thời, với dân số già đi, người dân tiết kiệm nhiều hơn, vay mượn ít hơn, nhưng nhu cầu quản lý tài sản tăng, nhu cầu dịch vụ tư vấn (có trả phí) tăng, cùng với đó là sự gia tăng nhu cầu tiếp cận dịch vụ tài chính - ngân hàng.

2.4. Nguồn nhân lực

Nhân sự đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng số do yêu cầu công việc không chỉ là nghiệp vụ ngân hàng mà còn cả các kỹ năng công nghệ. Xu hướng chuyển đổi số tại các ngân hàng truyền thống và tự động hóa các quy trình nghiệp vụ nội bộ dẫn đến việc thay thế, đào tạo và tuyển dụng mới lực lượng nhân sự nhằm đáp ứng các thay đổi của hoạt động. Tuy nhiên các ngân hàng hiện nay gặp phải thách thức rất lớn trong việc xử lý chênh lệch về hiểu biết công nghệ trong nội bộ nhân sự và tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao thay thế.

Tap d>í Thi tnJùng

62 I Tâlchínhĩlêntệ 1+2 (562+563) NAM 2021

(5)

Nhân sự của ngân hàng số cần phải có kiến thức và hiếu biết sâu về các công nghệ mới của cuộc CMCN 4.0 như khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối,... kết hợp với chuyên môn nghiệp vụ để có thể vận hành hệ thống công nghệ và xử lý các vấn đề mới trong ngân hàng số.

Ngoài ra, việc chuyển đổi số của một ngân hàng truyền thống có thành công hay không phụ thuộc vào tư duy, thói quen và trình độ công nghệ của đội ngũ nhân sự.

3. THỤC TIỄN PHÁT TRIÉN NGÂN HÀNG SÔ TẠI VIỆT NAM

Có thể nói, tại Việt Nam hiện nay, chưa có ngân hàng số thuần túy do nhiều những nguyên nhân khách quan từ khuôn khố pháp lý, hạ tầng kỳ thuật cho đến thói quen người tiêu dùng. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát vào tháng 9/2020 của NHNN, 95% ngân hàng đã và đang xây dựng hoặc dự tính sẽ xây dựng chiến lược chuyển đổi số, trong đó 39% ngân hàng đã phê duyệt chiến lược chuyển đổi số hoặc tích họp trong chiến lược phát triển kinh doanh/ công nghệ thông tin. Trong chiến lược chuyển đổi số, đa số các ngân hàng (88%) đều lựa chọn chuyển đổi số cả kênh giao tiếp khách hàng và nghiệp vụ nội bộ hoặc số hóa toàn bộ; số ít ngân hàng (6%) dự kiến chỉ số hóa kênh giao tiếp khách hàng. Phần lớn các ngân hàng đều ứng dụng các giải pháp kỳ thuật, công nghệ mới như điện toán đám mây, phân tích dữ liệu, dữ liệu lớn, tự động hóa quy trình bang robot, trí tuệ nhân tạo/ học máy, Blockchain,eKYC... trong các hoạt động nghiệp vụ và cung ứng sản phẩm, dịch vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng trải nghiệm khách hàng. Trong đó, công nghệ dữ liệu, trí tuệ nhân tạo,., được các ngân hàng áp dụng nhiều nhất và tận dụng triệt để phân tích hành vi, nhu cầu khách hàng giúp tối ưu hóa, cá nhân hóa việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ.

Nhiều ngân hàng đã xây dựng kho dữ liệu, hạ tầng số tập trung, chuẩn hóa, cho phép chia sẻ, tích họp tạo hệ sinh thái số trải rộng nhiều ngành, lĩnh vực như: hệ sinh thái Mobile Banking kết nối với dịch vụ công, tài chính, viễn thông, điện lực, giao thông, y tế.... nhờ đó trên ứng dụng di động của ngân hàng, khách hàng có thể sử dụng được nhiều tiện ích hon so với giao dịch trực tiếp tại ngân hàng; một số ngân hàng như TPBank, MB đã ghi nhận tỷ lệ hơn 80% giao dịch được thực hiện trên nền tảng số. Hàng chục triệu khách hàng đã trở thành khách hàng số của ngân hàng với việc sử dụng thường xuyên các ứng dụng ngân hàng số trong mọi giao dịch thường nhật như: ứng dụng ngân hàng số VCB Digibank, VietinBank iPay, BIDV Smart Banking, eBank X của TPBank; Omni-Channel của OCB;... Một số ngân hàng tại Việt Nam đã tiên phong trong việc phát triển và ứng dụng API hướng đến xu thế ngân hàng mở như VietinBank, OCB, Agribank, Bac A Bank... Trong đó VietinBank đã có hơn 127 API được cung cấp trên thị trường và có quan hệ với hơn 73 đối tác. Nhiều đối tác trong số đó là các nhà bán hàng hóa dịch vụ không liên quan đến tài chính ngân hàng, số lượng giao dịch qua nền tàng giao thức kết nối API đạt trung binh 7,5 triệu giao dịch/tháng.

OCB hiện đã triển khai hơn 30 Open API để các đối tác, tổ chức, Fintech...

có thể kết nối hệ thống của OCB vào hệ sinh thái. Hệ thống của OCB được bảo mật cao theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của quốc tế nhằm đảm bảo khi tích hợp hệ thống Open API vào hệ thống của đối tác, của tổ chức thì sẽ đảm bảo an toàn về thông tin.

Ngành Ngân hàng Việt Nam đang khởi đầu với những bước đi thận trọng, tuy nhiên tiềm năng về nguồn lực, thị trường và chủ trương của Chính phủ sẽ là cơ hội rất lớn để các ngân hàng chuyển đổi số mạnh mẽ hơn frong bối cảnh nền kinh tế số hiện nay>

CHÚ THÍCH:

; Tại Thông báo sỗ 339/TP-VPCP ngày 22/9/2020 của Văn phòng Chính phủ, CSDL Quốc gia về dán cư sẽ được đưa vào khai thác và sử dụng trên toàn quốc vào tháng 7/2021.

2 Thè căn cước công dân gán chip được cấp bát đáu từ tháng 1/2021 (

e-can-cuoc-cong-dan-gan-chip-tu-thang- 1-2021)

https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi- su-phap-luat/chinh-sach-moi/31961/cap-th

8 Quy định bât buộc chia sẻ dữ liệu như Chì thị Dịch vụ thanh toán thứ hai (Payment Service Directive 2 - PSD2) kích thích sự phát triền của xu hướng Ngân hàng mở và sự tham gia thị trường của các Nhà cung cấp dịch vụ thứ ba (Third party provider - TPP) với vai trò xây dựng các sàn phám/ dịch vụ hô trợ cho ngành ngân hàng; Quy định khuyến khích, không bắt buộc chia sè dữ liệu sẽ tạo điều kiện cho sự phát triền ngân hàng số từ các ngân háng truyền tháng và các công ty Fintech

4 State Laws Related to Internet Privacy (

nications-and-information-

https://www.ncsl.org/research/te/ecommu

technology/state-laws-related-to-internet-p rivacy.aspx)

5 Nguồn:

/compliance/americas/california-consumer- privacy-act-compliance-solutions-ccpa-co mpliance

https://cpl.thalesgroup.com

6 Nguôn:

new-brazilian-general-data-protection-law- a-detailed-analysis/

https://iapp.Org/news/a/the~

7 GDPL đã có hiệu lực từ đâu tháng 8/2020 và áp dụng cho toàn bộ các tổ chức có hoạt động trên lãnh thổ Brazil

8 Nguồn:

n/409104.vgp

http://baochinhphu.vn/Chi- dao-quyet-dinh-cua-Chinh-phu-Thu-tuong- Chinh-phu/Chinh-phu-thong-qua-de-nghi- xay-dung-Nghi-dinh-bao-ve-du-lieu-ca-nha

9 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang trong quá trình xây dựng Nghị định về Cơ chế thử nghiệm hoạt động công nghệ tài chính trong lĩnh vực Ngân hàng.

; ° https://www.straitstimes.com /business /banking/mas-awards-digital-fuH-bank- licences-to-grab-singtel-and-sea-ant-gets-d igital

?' Malaysia dự tính sẽ cấp 5 giấy phép vào

nám2022(httpsj'/fìntechnews.my/25839/virtual- banking/bank-negara-malaysia-to-issue-up-to -5-digital-banking-licenses-in-2022/)

12 https://www.nationthailand.com /business/30394966

TệpchHhị tmtmq

Số 1+2 (562+563) NĂM 2021 TàlchinhĩìẽntệI 63

Referensi

Dokumen terkait

Từ những lí giải về ảnh hưởng của văn hóa Nhật bản đối với aware, các tác giả làm rõ hơn vẻ đẹp vô thường theo quan niệm của Phật giáo là nguyên nhân chính gợi nên xúc cảm aware, đặc

Tác giả dân gian sử dụng chủ yếu ba cấu trúc hành động tại lời trực tiếp gồm hỏi, cầu khiến, kể nhưng lại tạo ra được hầu hết các hành động tại lời gián tiếp xuất hiện trong giao tiếp

Kết quả điều tra khảo sát 302 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên của nhóm tác giả thuộc Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cho thấy: Trình độ công nghệ ở mức thấp và trung bình

Nhìn chung, kết quả khảo sát cho thấy, trong các trường phổ thông dân lập, tư thục tại Hà Nội, hoạt động tổ chức, nhân sự của các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục được đánh giá ở

Thêm nữa, sự giảm của hệ số khuếch tán của các nguyên tử Ge, O theo áp suất có thể được giải thích như sau: Khi áp suất tăng, sự dịch chuyển của các GeOx riêng biệt trở nên khó khăn hơn

Với vai trò là “điểm tựa”, người tổ chức hướng dẫn và trợ giúp trẻ khi cần thiết GVMN chủ động sáng tạo, linh hoạt trong việc tổ chức thực hiện chương trình: - Lập kế hoạch giáo dục

Dựa vào định nghĩa về năng lực và các quan điểm về sáng tạo, chúng tôi định nghĩa năng lực sáng tạo TKKT như sau: Năng lực sáng tạo TKKT là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ

Trong bài báo này chúng tôi tập trung đánh giá chất lượng phân cụm của thuật toán SK-meansMR và thuật toán K-means gốc để chứng minh thuật toán SK-meansMR ngoài việc cải thiện được