NGHIÊN CỨU
RESEARCH
Một số giải pháp thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước tại Việt Nam
Hà Thị Minh Thu
Trường Đạihọc Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Bài viết phân tíchvà luận giải sự cần thiếtcủa việc tăngcườngliên kếtgiữa doanh nghiệpFDI và doanh nghiệp trong nước tại ViệtNam.Đồng thời phân tích và đánh giá thựctrạng liên kết giữagiữa doanh nghiệp FDI vàdoanh nghiệp trong nước,từ đó, đề xuất một số giảipháp nhằm cải thiện thực trạng này để doanh nghiệp trongnước tăngcườngliên kết vàliên kết chặt chẽhơnvới các doanh nghiệp FDI vì sựpháttriển của cảhaibên.
Asia-PacificEconomicReview
1. Sự cân thiết cùa việctăng cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI va doanh nghiệp trong nước
Mối liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệpnộiđịa,cóvai tròquantrọng trong quá trình tạonên những lan tỏa tích cực cho doanhnghiệpnội địatừchínhsáchthuhút đầu tư nước ngoài. Có thể thấy, việc tăng cường liên kết giữa cácdoanhnghiệp FDI với các doanh nghiệp trongnước là xu thế tất yếu liên quan đếnsựphát triển củacả hai bên.
Thứ nhất, cộng sinh để cùng phát triển. Thực tế cho thấy, hầu hếtcác doanh nghiệp FDI đều nhằm tới mục đích tìm kiếm lợi nhuậntối đa và nâng cao năng lực cạnh tranh cao trên thị trường toàn cầu nên tất cả nguồn lực huy động sẽđược tínhtoán kỹ lưỡng nhất. Và các doanh nghiệp nội địa là những đốitác mà cácdoanh nghiệp FDIluôn hướng tới, coi đólà các đốitác quan trọng cung ứngcác yếu tố đầu vào cho sản xuất của các doanh nghiệpFDI.Đối với các doanh nghiệp trong nước, việc ket nối với các doanh nghiệp FDI sẽ được các doanh nghiệp này hỗ trợ vốn đầu tư, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiến tiến, thương hiệu mạnh và mạng lưới kinh doanh mở rộng trên toàn cầu. Đây làcách thức để khu vực kinh tế trong nước nhanh chóng cải thiệntrình độ đểbắt kịp với trình độ phát triểncủa khuvựcFDI.
Thứ hai, giúp các doanh nghiệp tham giacó hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cau. Tại Việt Nam, hiện nay, các doanh nghiệp FDI nhận được những ưuđãi lớn như ưu đãi trong tiếp cận đất đai, ưu đãi về thuế...Với tiềm lực mạnh hơn các doanh nghiệp trongnước về vốn, công nghệ, quản trị, kết nối thị trường,lại ít bị tác động hơn bởi những rào cản từ thể chể, các doanh nghiệpFDI đã nhanh chóng vượt lênnắmgiữ tỉ trọng ngày càng cao trong những lĩnh vực được coi là độnglựctăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Trongkhi đó, một thực trạngtồn tại là các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn
trongtiếp cậncác chuỗi giá trị toàn cầu; đặcbiệt, rất khó có thể tham gia vào các khâu sản xuất của doanh nghiệp FDI.
Thứba, rút ngắnsự khác biệt. Mặc dùcòn những điểmyếuvề kết nốisong cũng phải khẳngđịnh rằng FDI có đóng góp quantrọng đối với nền kinh tế.Khu vực FDI khẳng định vai trò quan trọng đối với nền kinh tế khi đóng góp vào25%tổngvốn đầu tư toàn xã hội, 25% GDP. Mặc dù sự liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanhnghiệp nội chưa tạo đượcliên kếtnhưkỳvọng, chuyển giao công nghệ cònhạn chế nhưng tác động lan tỏa giữa khu vực FDI và khu vực doanh nghiệpViệt Nam là không nhỏ. Nó đượcthể hiện trong việc tạo "sức ép” để doanhnghiệptrong nướctiếpcậncôngnghệ tiên tiến, nâng cao kỹ năng quản trị theochuẩn quốc tế, tạora nhiều việc làm.
2. Các hìnhthứcliênkết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước
Sự liên kẽt trong giữa các doanh nghiệp nói chung và giữa doanhnghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước rất đa dạng, thê hiện ở đặc điểm của từng loại hìnhnho'm doanh nghiệpvà từng quan hệ giữa các doanh nghiệp. Có ba hình thức liên kết chínhnhư sau:
Liênkết ngang:Liên kết ngang là sự kết hợp giữa các doanhnghiệp trong cùng một ngành,có các sản phẩm, dịchvụ liên quanđến nhau và có thể sửdụng chung một hệ thống phân phốiđể gia tănghiệu quả.
Các doanh nghiệp sẽ tham gia bằng việc góp vốnlẫn nhau hoặc thỏa thuận với nhau để phân chi thị trường, kiểmsoátsựgianhập nhóm của các doanh nghiệpbên ngoài, cóthểsử dụng cùngmột hệthống phân phối để gia tănghiệu quả kinh doanh.Ở Việt Nam hiện nay, hầunhư chưa có các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nướcliên kết theo hình thức này.
Liên kết dọc: là môhìnhliên kết các doanh nghiệp hoạtđộng trongcùng một dây chuyền công nghệ sản ]_ 0 Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 3/ 2022)
xuất mà trong đó mỗi doanh nghiệp đảm nhận một hoặc một số công đoạn của dây chuyềnsảnxuất đó.
Trong liên kết dọc, các doanh nghiệp cũng có thể cùng nhauhợp tácchungtrong dự án của một sản phẩm hay một chung mục tiêu nào đó. Đây là mô hìnhliênkết mà một số doanhnghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước ở ViệtNam đã thực hiện.
Liênkết hỗn hợp:làdạng liên kếtgiữa các doanh nghiệp trong ngành hoặc đa ngành vừa là liên kết ngang vừa là liên kết dọc, liên kếtđa ngành đa lĩnh vực.Đâylà loại hình liên kếtcác doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành, nghề và lĩnh vực có mối quan hệ và khôngcó mối quan hệ về công nghệ,quy trình sảnxuất,...nhưngcó mối quan hệ chặt chẽ về tài chính. Mô hình này ở Việt Nam hiện naycũng chưa được thực hiện.
3. Thực trạng liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước ở Việt Nam
Việt Nam đã đạt đượcnhiều thành côngsaunhiều năm đẩy mạnh thu hút đầu tưnước ngoài. Cho đến nay, cũng đã có một số doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp Việt Nam liên kết với nhau dưới hình thức thức liên kếtdọc. Tuynhiên sựkết nối giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước vẫn còn lỏnglẻo, chưa được nhưkỳ vọng.Hiệuứng lan tỏa về công nghệ và năng suất lao độngtừ các đối tác nước ngoài đến các doanh nghiệp trong nước còn rất hạn chế,đặc biệt trong lĩnh vực công nghệcao.Trong nền kinh tế dường nhưđangtồn tại songsong đồngthời hai khu vực có tính tách biệt rất lớn làkhuvực FDI và khu vựckinh tếtrong nước. Mức độ kếtnối giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước có thể xem xét trên góc độ khả năng kết nối và hình thức đầutư theo chuỗi cung ứng giữa doanhnghiệp nội địavới doanhnghiệp FDIđể sáng tạo giátrị.
Xét theo khả năng kết nối, liên kết giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp cung ứng trong nước còn yếu. Các dựán FDI chưa tạo đượcmốiliên kết chặtchẽ với các doanh nghiệpViệtNam để cùng tham gia chuỗi giá trị, chưa thúc đẩy được ngành công nghiệp phụ trợ trong nướcphát triển. Tỷlệ các doanh nghiệp tư nhân trongnướcđang cung cấpcác hàng hóa, dịch vụ cho doanhnghiệp FDItương đối hạn chế. Theo kếtquả điều tra PCIgiai đoạn 2016 - 2017, chỉ có khoảng 14% số doanh nghiệptư nhân có khách hàng là các doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại ViệtNam.
Với tỷlệnộiđịa hóa thấp, bìnhquânkhoảng20%
- 25%, Việt Nam nằm ở vị trí thấp trong chuỗigiá trị toàn cầu, giá trị gia tăng thấp. Đến nay, Việt Nam chưa tham gia được vào hệ sinh thái và chuỗi giátrị của các doanh nghiệp đàu chuỗi và doanh nghiệp nước ngoài.
Từphía cácdoanhnghiệp FDI,liên kết hàng dọc
với các doanh nghiệp trong nước hiện vẫn cònyếu (theo thống kê củaVCCI thì chỉ 37% đầuvàocủaFDI đượcmua tại Việt Nam, trongđó một tỷlệ đángkể lại mua từ chính các doanh nghiệp FDI khác). Các doanh nghiệpFDI hoạt động trong lĩnhvực sản xuất công nghệ cao thường cóxu hướng nhập hàng hóa đầuvào từ nước xuất xứ của mình hơn là cácdoanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực côngnghệ thấp và có xu hướng sử dụng nhà cungcấptư nhân trong nước ít hơn.
Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tỷ lệ các doanh nghiệp tưnhân trong nước tham gia cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong chuỗi sản xuất của doanh nghiệp FDI còn rẩt hạn chế. Đến cuối năm 2019, cả nước có 758 nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏđang hoạt động nhưngkết nối với chuỗi cungứngrất hạn chế. Chỉ có 15% số doanh nghiệp trong nướcbánhànghóa, dịchvụ cho doanh nghiệp FDI.
Mộttrong những nguyên nhân của việc doanh nghiệp FDI không tự tạo ra sự kết nối với doanh nghiệp trong nước bởi vì khi đến đầu tư tại Việt Nam họ mang theo các doanh nghiệp công nghiệp hỗtrợ đã tham giachuỗi cung ứngtoàncâu, đủ sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu, trong khi doanh nghiệp trongnước chưađắp ứngtiêu chuẩn vàthiếukinh nghiệmkết nối vớidoanh nghiệp FDI.
4. Một SÔ' giải pháp nhằm thúc đẩy liên kêt giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước ởViệt Nam
Để tăng cường liên kết giữa khu vực doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp khu vực tư nhân trong nước, đồngthời thúc đẩy hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏvà vừa Việt Nam lớn mạnh để có thể chủ động thamgia,chuyểndịch lên nấc thang cao hơntrong các chuỗigiá trị toàncầu, Nhà nước, Hiệp hội và các doanh nghiệp cần tập trung thực hiện đông bộ một số giải pháp sau:
Về phía Nhà nước
Thứnhất, cần xác định các doanh nghiệp FDI là một thành phần khôngthể tách rời của nền kinh tế Việt Nam.Chính vì vậy, bên cạnhchính sách thu hút FDI, Chính phủ cần yêu cầu các doanh nghiệp FDI cần xây dựng mối quan hệtương hỗ với các thành phần doanh nghiệp khác trong nước với phương châm cùng lớn mạnh, cùng pháttriển; tăng cường sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước, thực hiện chuyển giao kiến thức, công nghệ cho các doanh nghiệp Việt Nam để tạo dựng hệ sinh thái doanh nghiệp hiệu quả, bền vững, có chính sách khuyếnkhíchcác doanh nghiệp FDI liên doanh,liên kết với doanh nghiệp trong nước.
Thửhai, có chính sáchcụ thể để hỗ trợ và tăng cường sựkết nối giữa doanh nghiệp FDI với cácnhà Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 3/ 2022)
11
NGHIÊN CỨU
RESEARCH
cung cấp trong nước, bao gồm việc xây dựngcơ sở dữ liệucác doanh nghiệp FDI, cácnhà cung cấp, các dịch vụ kết nối, các chương trình xúc tiến đầu tư nhằm thu hútcác nhà đầu tư nước ngoài có chính sách ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước.
Đặcbiệt, phảitạo điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp,tập đoàn thiết lập các trung tâmvàmởrộng hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) có sự tham gia của đội ngũkỹ sư trong nước.
Thứ ba, chuẩn bị và nâng cao năng lực hấp thụ những chuyển giao công nghệ. Để hỗ trợ việc chuyển giao công nghệ, cần có chiến lược dài hạn, tham gia của cả doanh nghiệp và Chính phủ. Xây dựngcơ chế hỗ trự doanh nghiệp trong nước kết nối với doanh nghiệp FDI, trong đó có cơ chế,chínhsách hỗtrự về lãi suất, tài chính, tiếp cận các nguồn lực đầu tư để nâng cấp các doanh nghiệp công nghiệp hỗtrợtrongnướcđủkhả năng tham giachuỗi cung ứng toàn càu. Đặc biệt, cần có chương trình phát triển côngnghiệphỗ trợ các ngành công nghiệp ưu tiêntheo từng thời kỳ, tránhđầu tư dàn trải,không hiệu quả.
Thứ tư, cần xây dựngquyhoạchtổng thể ngành, vùng, địa phương, trên cơ sởđó, rà soát lại việcsử dụngFDI hiện tạiđể có kếhoạchđiều chỉnh,cơ cấu lại hợp lý. ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược; tạo lập chuỗi sản xuất toàn cầu; ưu tiên doanh nghiệp công nghệcao vàchuyển giaocông nghệ cho doanh nghiệp Việt Nam.Bên cạnh việcphảicải thiện chất lượng lao động, thu hẹpkhoảng cách về trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FD1 cũng cãn phải lưu ý đến yếutố địa lý.
Về phíacácHiệp hội
Để tạo sự kết nối ngày càng chặt chẽ giữa các doanh nghiệp FDIvà doanh nghiệpViệtNam, không thểthiếu vắng vai trò của các Hiệp hội. về phía các nhà đầu tư nước ngoài, có Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tưnước ngoài (Association of Foreign Invested Enterprises VAFIE).Đối với các doanh nghiệptrong nước,tùytheo mỗi lĩnh vực, sẽ tham gia các hiệp hội khác nhau, như Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam; Hiệp hội Nghiệp Điện Tử Việt Nam;
Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam Doanh;
Hiệp hộiDệt may Việt Nam...trong đó, với vai tròlà cầu nối, đồng thời tùy theo chứcnăng màcác Hiệp hộicóthểhỗtrợ tạo điều kiện phát triển, ví dụHiệp hội ngân hàng hỗ trợ các daonh nghiệp Việt Nam trong việc tiếpcận tín dụng, tạovốn chođầutư,kinh doanh của doanh nghiệp; Hiệp hội tư vấn thuế hỗ trự về tiếp cận hệ thống thuế, cũng như hợp tác trong việc kiến nghị với nhà nước đối với việc xây dựng hệ thống thuế phùhợp để tạo điều kiện tíchtụ vốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp Việt Nam, góp phần tạo sựliên kết chặt chẽ hơn giữa doanh nghiệp trongnước và cácdoanh nghiệp FDL
Về phía cácdoanh nghiệpViệt Nam
Thứnhất, các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực nâng caonăng lực về tấtcả các mặt, từcông nghệ đến năng lực, trình độ của đội ngũ người lao động, quảnlý. Chỉ khi đó, các doanh nghiệp FDI mới tìm đến đặt hàngvà hỗ trợhoàn thiện quy trìnhsản xuất đáp ứngyêu cầu của họ.
Thứhai, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa cầntiếp tục phát huy sức sáng tạo và linhhoạtthích ứng với hoàn cảnh mới, nhanh nhạy tận dụng các cơ hội thị trường;
dám chấpnhận rủiro, huyđộng mọinguôn lực đầu tưcải tiên côngnghệ, nâng cao trình độ quản lývà đạo tạo nguôn nhân lực chãtlượngcao.
Thứ ba, trongbối cảnh Việt Nam đãvà đang tham gia nhiều FTAthế hệ mới, cũng như chịu những tác động từ dịch bệnh COVID-19 thì việc liên kết giữa cácdoanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước để tham gia sâu hơnvào chuỗi giá trị toàn cầu, là yếu tố then chốt để doanh nghiệp vừa tận dụng được cơ hội từ FTA vừa vượt qua khó khăn do tác độngcủaĐại dịch Covid-19. Đaycũng là giải pháp đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài của các FDI cũng như đảm bảo cho các doanh nghiệpViệtNam.
Thứ tư, các doanhnghiệp FDI đầu tưsản xuất tại Việt Nam sẽ không chỉtận dụng lợi thế về chi phí sản xuất hợp lý màcòn tận dụng lợi thế về thuế quanvà mở cửa thị trườngđể dễ dàng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Các doanh nghiệp trong nước sẽ có điều kiện thuận lợi đểtrở thành các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm hỗ trự, đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuấtđầu cuối trên thị trường.
Về phía các doanh nghiệp FDI, dự thảo "Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới" cũng đã đề cập đến cam kết sử dụng nhà cung ứng trong nước hay chuyểngiaocông nghệ đểthụ hưởng các ưu đãi.Tuy nhiên, các quy định nàycàn thận trọng để tránh trở thành ràocản trong việcthu hút FDI vàoViệt Nam trongjpai đoạn tới, khi mà cácnước trong khu vực nhưAn Độ, Myanmar, Campuchia cũng đang quyết liệt cải thiện môi trường đầu tư để thu hút FDI...
Tài liệutham khảo
Lê Thị Hồng (2020), Tác động của hoạt độngđổi mớivà mạng lưới kết nối đếnxuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam,Tạp chí Quản lývà Kinh tế quốc tế, Số 131.
Đào Hoàng Tuấn (2020), Một số giải pháp tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp đau tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước ở Việt Nam,Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế,số 133
Nguyễn ThịThúy Vinh (2018), Liên kết giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệpViệt Nam: hình thứcliên kết và tác động tới doanh nghiệp ViệtNam - TạpchiKinh tế đối ngoại số 99
Asia-PacificEconomicReview